.png)
ĐÀM ẨM NHIỄM PHẾ
ĐẠI CƯƠNG
THEO YHCT
Tâm phế mạn thuộc phạm trù chứng : Đàm Ẩm . Suyễn Chứng . Thủy Thũng . Tâm Quí
THEO YHCT
Tâm phế mạn thuộc phạm trù chứng : Đàm Ẩm . Suyễn Chứng . Thủy Thũng . Tâm Quí
Có liên quan đến 4 tạng : Tâm - Phế - Tỳ -Thận
Tâm phế mạn là một bệnh tim phổi mạn tính do bệnh ở phổi
(viêm phế quản mạn, hen phế quản, giãn phế quản, lao phổi, bụi phổi...) Hoặc bệnh ở lồng ngực (các dị dạng lồng ngực . Gù vẹo, xơ màng phổi, dày dính màng phổi...) Gây trở ngại cho tuần hoàn phổi, áp lực động mạch phổi tăng, tâm thất phải dày lên, to ra và dẫn đến suy tim phải.
Tâm phế mạn là một bệnh tim phổi mạn tính do bệnh ở phổi
(viêm phế quản mạn, hen phế quản, giãn phế quản, lao phổi, bụi phổi...) Hoặc bệnh ở lồng ngực (các dị dạng lồng ngực . Gù vẹo, xơ màng phổi, dày dính màng phổi...) Gây trở ngại cho tuần hoàn phổi, áp lực động mạch phổi tăng, tâm thất phải dày lên, to ra và dẫn đến suy tim phải.
Tâm phế mạn
là một bệnh toàn thân mà biểu hiện sự rối loạn chức năng tim phổi là chính, tỷ lệ phát bệnh cao ở tuổi trung niên và người lớn tuổi (trên 40 tuổi) và 80 – 90%) là do viêm phế quản mạn tính, giãn phế quản, phế khí thũng và hen phế quản. Bệnh lúc cấp diễn thường có các triệu chứng: khó thở, thở gấp, hồi hộp, môi lưỡi tím, nổi tĩnh mạch cổ, phù mắt cá chân. Thời gian từ khi mắc bệnh phổi đến lúc xuất hiện tâm phế mạn khoảng từ 3 đến 10 năm.
là một bệnh toàn thân mà biểu hiện sự rối loạn chức năng tim phổi là chính, tỷ lệ phát bệnh cao ở tuổi trung niên và người lớn tuổi (trên 40 tuổi) và 80 – 90%) là do viêm phế quản mạn tính, giãn phế quản, phế khí thũng và hen phế quản. Bệnh lúc cấp diễn thường có các triệu chứng: khó thở, thở gấp, hồi hộp, môi lưỡi tím, nổi tĩnh mạch cổ, phù mắt cá chân. Thời gian từ khi mắc bệnh phổi đến lúc xuất hiện tâm phế mạn khoảng từ 3 đến 10 năm.
Triệu Chứng
Tùy theo giai đoạn bệnh mà triệu chứng làm sàng khác nhau.
Tùy theo giai đoạn bệnh mà triệu chứng làm sàng khác nhau.
1 - Giai đoạn bù trừ
Lúc đầu có thể chưa có triệu chứng gì riêng ngoài các triệu chứng của bệnh nguyên phát phổi và lồng ngực. Dần dần bệnh nhân khó thở gia tăng, môi lưỡi, móng tay chân tím tái. Kiểm tra có biểu hiện áp lực động mạch phổi tăng như tiếng tim thứ hai đánh ở vùng động mạch phổi, thất phải dày to, tiếng phổi tâm thu vùng van 3 lá, tim đập mạnh ở mỏm
Lúc đầu có thể chưa có triệu chứng gì riêng ngoài các triệu chứng của bệnh nguyên phát phổi và lồng ngực. Dần dần bệnh nhân khó thở gia tăng, môi lưỡi, móng tay chân tím tái. Kiểm tra có biểu hiện áp lực động mạch phổi tăng như tiếng tim thứ hai đánh ở vùng động mạch phổi, thất phải dày to, tiếng phổi tâm thu vùng van 3 lá, tim đập mạnh ở mỏm
2 - Giai đoạn chức năng mất bù
Theo sự phát triển của bệnh, thường gặp là sau khi mắc bệnh viêm đường hô hấp cấp, chức năng tim phổi rối loạn nặng hơn. Lượng đờm tăng lên nhiều, thông khí trở ngại, oxy máu giảm, khí CO2 máu tăng dẫn đến suy hô hấp và suy tim.
Theo sự phát triển của bệnh, thường gặp là sau khi mắc bệnh viêm đường hô hấp cấp, chức năng tim phổi rối loạn nặng hơn. Lượng đờm tăng lên nhiều, thông khí trở ngại, oxy máu giảm, khí CO2 máu tăng dẫn đến suy hô hấp và suy tim.
a) Suy tim
Chủ yếu là suy tim phải. Triệu chứng chủ yếu là ăn kém, bụng đầy, nôn, buồn nôn, tím tái, nổi tĩnh mạch cổ, gan to, ấn đau, phù.
Chủ yếu là suy tim phải. Triệu chứng chủ yếu là ăn kém, bụng đầy, nôn, buồn nôn, tím tái, nổi tĩnh mạch cổ, gan to, ấn đau, phù.
b) Suy hô hấp
Oxy máu thấp, khó thở, tím tái, ngón tay dùi trống, tim nhịp nhanh dẫn đến chức năng não rối loạn, bệnh nhân phản ứng chậm, nói sảng, co giật, hôn mê...
Oxy máu thấp, khó thở, tím tái, ngón tay dùi trống, tim nhịp nhanh dẫn đến chức năng não rối loạn, bệnh nhân phản ứng chậm, nói sảng, co giật, hôn mê...
c) Hội chứng tâm phế não
Suy hô hấp nghiêm trọng ảnh hưởng đến hệ thần kinh, tinh thần: Bệnh nhân buồn ngủ, lú lẫn, hôn mê. Hoặc có những hưng phấn, run giật, co giật, niêm mạc mắt đỏ thẫm, phù mặt nặng, tiểu ít, tĩnh mạch nông, tay chân nổi, giãn mạch ngoại vi, da ấm đỏ. Xuất hiện một số biến chứng như nhịp tim không đều, xuất huyết đường tiêu hóa trên, suy tim trái, suy chức năng thận, đông máu rải rác nội mạch, rối loạn cân bằng kiềm, toan...
Chẩn Đoán
Chủ yếu dựa vào:
Suy hô hấp nghiêm trọng ảnh hưởng đến hệ thần kinh, tinh thần: Bệnh nhân buồn ngủ, lú lẫn, hôn mê. Hoặc có những hưng phấn, run giật, co giật, niêm mạc mắt đỏ thẫm, phù mặt nặng, tiểu ít, tĩnh mạch nông, tay chân nổi, giãn mạch ngoại vi, da ấm đỏ. Xuất hiện một số biến chứng như nhịp tim không đều, xuất huyết đường tiêu hóa trên, suy tim trái, suy chức năng thận, đông máu rải rác nội mạch, rối loạn cân bằng kiềm, toan...
Chẩn Đoán
Chủ yếu dựa vào:
1 - Tiền sử mắc bệnh mạn tính phổi
và lồng ngực như viêm phế quản mãn tính, biến chứng phế khí thũng, lao phổi nặng, hen phế quản, giãn phế quản, viêm cột sống dạng phong thấp, viêm dính màng phổi rộng...
2 - Khó thở, tím tái
có thể loại trừ các nguyên nhân khác.
3 - Tim đập rõ dưới mỏm ức
Tiếng thổi tâm thu ở ổ động mạch phổi. Tiếng thứ 2 vang mạnh ở ổ động mạch phổi, nhìn thấy tim đập mạnh ở khoảng liên sườn 2 - 3 bờ trái xương ức.
4 - Gan to ấn đau, nổi tĩnh mạch cổ
5 - Tăng áp lực tĩnh mạch
6 - Tiền sử có tâm phế bệnh hoặc suy tim phải
Tiếng thổi tâm thu ở ổ động mạch phổi. Tiếng thứ 2 vang mạnh ở ổ động mạch phổi, nhìn thấy tim đập mạnh ở khoảng liên sườn 2 - 3 bờ trái xương ức.
4 - Gan to ấn đau, nổi tĩnh mạch cổ
5 - Tăng áp lực tĩnh mạch
6 - Tiền sử có tâm phế bệnh hoặc suy tim phải
Cận Lâm sàng
a) Hồng cầu và huyết sắc tố
Tăng nhiều, độ bão hòa oxy máu động mạch thấp, phân áp CO2 và dự trữ kiềm tăng. Trường hợp suy tim có Protein niệu nhẹ, nước tiểu có trụ niệu, hồng bạch cầu, thời kỳ cuối men SGOT tăng cao, NPN tăng, rối loạn cân bằng kiềm toan.
b) Điện tâm đồ
Điện áp thấp, hình ảnh sóng P phế, trục lệch phải trên 900, dày thất phải, blốc nhánh phải không hoàn toàn.
c) X quang
Chụp phát hiện hình ảnh của bệänh phổi và lồng ngực, đoạn động mạch phổi phình, thất phải và nhĩ phải to
Tăng nhiều, độ bão hòa oxy máu động mạch thấp, phân áp CO2 và dự trữ kiềm tăng. Trường hợp suy tim có Protein niệu nhẹ, nước tiểu có trụ niệu, hồng bạch cầu, thời kỳ cuối men SGOT tăng cao, NPN tăng, rối loạn cân bằng kiềm toan.
b) Điện tâm đồ
Điện áp thấp, hình ảnh sóng P phế, trục lệch phải trên 900, dày thất phải, blốc nhánh phải không hoàn toàn.
c) X quang
Chụp phát hiện hình ảnh của bệänh phổi và lồng ngực, đoạn động mạch phổi phình, thất phải và nhĩ phải to
Điều Trị
Có thể chia mấy thể bệnh và điều trị như sau:
1) Phế Khí Bất Túc
Đờm Trọc ủng Trệ:
Ho nhiều đờm, hơi thở ngắn, khó thở tăng khi lao động, sợ gió, ra mồ hôi, mệt mỏi, chất lưỡi nhạt hoặc tía, mạch Tế hoặc Kết Đại.
Điều trị: Ôn phế, hóa đàm, giáng khí, bình suyễn.
Có thể chia mấy thể bệnh và điều trị như sau:
1) Phế Khí Bất Túc
Đờm Trọc ủng Trệ:
Ho nhiều đờm, hơi thở ngắn, khó thở tăng khi lao động, sợ gió, ra mồ hôi, mệt mỏi, chất lưỡi nhạt hoặc tía, mạch Tế hoặc Kết Đại.
Điều trị: Ôn phế, hóa đàm, giáng khí, bình suyễn.
Dùng bài
Linh Quế Truật Cam Thang hợp với Tô Tử Giáng Khí Thang gia giảm:
Bạch linh 15g, Bạch truật, Tô tử, Bán hạ, Trần bì, Đương qui, Tiền hồ đều 12g, Quế chi 8g, Hậu phác 8g, Cam thảo 4g.
Mệt nhiều, khó thở, ra mồ hôi nhiều thêm Đảng sâm, Hoàng Kỳ, để ích khí, cố biểu, bỏ Hậu phác, Tiền hồ. Trường hợp mặt môi xanh tím thêm Hồng hoa, Xích thược, Đan sâm để hoạt huyết hóa ứ. Sốt, miệng khát, khó thở, ngực tức, đờm vàng đặc, dùng bài ‘Ma Hạnh Thạch Cam Thang’ thêm Bồ công anh, Ngư tinh thảo, Kim ngân hoa để thanh phế, hóa đờm, bình suyễn
Bạch linh 15g, Bạch truật, Tô tử, Bán hạ, Trần bì, Đương qui, Tiền hồ đều 12g, Quế chi 8g, Hậu phác 8g, Cam thảo 4g.
Mệt nhiều, khó thở, ra mồ hôi nhiều thêm Đảng sâm, Hoàng Kỳ, để ích khí, cố biểu, bỏ Hậu phác, Tiền hồ. Trường hợp mặt môi xanh tím thêm Hồng hoa, Xích thược, Đan sâm để hoạt huyết hóa ứ. Sốt, miệng khát, khó thở, ngực tức, đờm vàng đặc, dùng bài ‘Ma Hạnh Thạch Cam Thang’ thêm Bồ công anh, Ngư tinh thảo, Kim ngân hoa để thanh phế, hóa đờm, bình suyễn
2) Tỳ Thận Dương Hư
Thủy Thấp Ứ Trệ
Sắc mặt tối, chân tay lạnh, toàn thân phù, chân nặng, tiểu ít, hồi hộp, khó thở, không nằm ngửa được, thân lưỡi bệu, nhạt, rêu hoạt, nhớt, mạch Trầm.
Điều trị: Ôn dương, lợi thủy, kiện tỳ, hóa đàm.
Thủy Thấp Ứ Trệ
Sắc mặt tối, chân tay lạnh, toàn thân phù, chân nặng, tiểu ít, hồi hộp, khó thở, không nằm ngửa được, thân lưỡi bệu, nhạt, rêu hoạt, nhớt, mạch Trầm.
Điều trị: Ôn dương, lợi thủy, kiện tỳ, hóa đàm.
Dùng bài
Chân Vũ Thang hợp với Ngũ Linh Tán gia giảm
Chế phụ tử 12g (sắc trước), Can khương 6g, Bạch linh, Bạch thược, Trạch tả, Trư linh, Xa tiền tử đều 15g, Bạch truật, Trần bì, Bán hạ đều 12g, Quế chi 8g. Sắc uống.
Trường hợp khí hư nặng, thêm Đảng sâm, Hoàng kỳ để ích khí, hành thủy. Chân lạnh, mạch Vi, ra mồ hôi, dùng ‘Sâm Phụ Long Mẫu Thang’ để hồi dương cứu nghịch.
Chân Vũ Thang hợp với Ngũ Linh Tán gia giảm
Chế phụ tử 12g (sắc trước), Can khương 6g, Bạch linh, Bạch thược, Trạch tả, Trư linh, Xa tiền tử đều 15g, Bạch truật, Trần bì, Bán hạ đều 12g, Quế chi 8g. Sắc uống.
Trường hợp khí hư nặng, thêm Đảng sâm, Hoàng kỳ để ích khí, hành thủy. Chân lạnh, mạch Vi, ra mồ hôi, dùng ‘Sâm Phụ Long Mẫu Thang’ để hồi dương cứu nghịch.
3) Đờm Mê Tâm Khiếu
Can Phong Nội Động
Bệnh nhân bứt rứt không yên, co giật hoặc buồn ngủ lơ mơ, hôn mê, chất lưỡi khô, đỏ thẫm, mạch Tế Sác.
Điều trị
Hóa đờm, khai khiếu, bình can, tức phong. dùng ‘Chí Bảo Đơn’ (thành phẩm) ngày uống 1 viên chia 2 lần uống. Hoặc ‘An Cung Ngưu Hoàng Hoàn’ (thành phẩm), uống 1 viên
Can Phong Nội Động
Bệnh nhân bứt rứt không yên, co giật hoặc buồn ngủ lơ mơ, hôn mê, chất lưỡi khô, đỏ thẫm, mạch Tế Sác.
Điều trị
Hóa đờm, khai khiếu, bình can, tức phong. dùng ‘Chí Bảo Đơn’ (thành phẩm) ngày uống 1 viên chia 2 lần uống. Hoặc ‘An Cung Ngưu Hoàng Hoàn’ (thành phẩm), uống 1 viên
Thuốc dùng bài
‘Linh Dương Câu Đằng Thang gia giảm’
Sơn dương giác 40 - 80g (tán bột mịn thay Linh dương giác hòa uống), Xuyên bối mẫu 12g (gói tán bột hòa uống), Sinh địa tươi, Câu đằng, Phục thần đều 15g, Cúc hoa, Sinh bạch thược, Trúc nhự tươi đều 12g, Cam thảo 4g. Sắc uống, Câu đằng (cho vào sau)
‘Linh Dương Câu Đằng Thang gia giảm’
Sơn dương giác 40 - 80g (tán bột mịn thay Linh dương giác hòa uống), Xuyên bối mẫu 12g (gói tán bột hòa uống), Sinh địa tươi, Câu đằng, Phục thần đều 15g, Cúc hoa, Sinh bạch thược, Trúc nhự tươi đều 12g, Cam thảo 4g. Sắc uống, Câu đằng (cho vào sau)
BÁCH NHẬT KHÁI
[HO GÀ - HO 100 NGÀY]
Đại cươngHo gà được Đông y mô tả trong phạm vi các bệnh Bách Nhật Khái, Kinh Khái (ho cơn), Thiên Háo, Dịch Khái, Kê Khái, Lô Từ Khái
Là một loại bệnh truyền nhiễm, thường gặp vào mùa đông xuân.
Bệnh kéo dài ảnh hưởng đến Phế khí, phế âm và sinh ra các biến chứng
Bệnh kéo dài ảnh hưởng đến Phế khí, phế âm và sinh ra các biến chứng
Thường phát vào khoảng cuối mùa đông, đầu mùa xuân ở những trẻ dưới 10 tuổi
Hiện nay, đa số các trẻ nhỏ được chích ngừa 6 chứng bệnh lây (trong đó có ho gà) nên trên lâm sàng tương đối rất ít gặp bệnh này
Nguyên Nhân
Do vi khuẩn Hemophillus Pestuisis gây nên
Do tà khí qua mũi, miệng vào Phế, làm cho Phế khí bị bế tắc không thông, Phế nghịch lên gây ho. Bên trong có đờm nhiệt ẩn nấp sẵn ở Phế, gây nên các cơn ho dữ dội.
Triệu Chứng
Trên lâm sàng thường gặp các thể loại sau:
1 - Giai Đoạn Đầu
Do vi khuẩn Hemophillus Pestuisis gây nên
Do tà khí qua mũi, miệng vào Phế, làm cho Phế khí bị bế tắc không thông, Phế nghịch lên gây ho. Bên trong có đờm nhiệt ẩn nấp sẵn ở Phế, gây nên các cơn ho dữ dội.
Triệu Chứng
Trên lâm sàng thường gặp các thể loại sau:
1 - Giai Đoạn Đầu
Cảm nhiễm, Phế hàn. Chảy nước mũi, nghẹt mũi, ho liên tục, ngày nhẹ đêm nặng, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Phù Sác, chỉ tay phù, mầu đỏ tía.
Điều trị
Điều trị
Tuyên Phế trừ tà hoặc Tân ôn tuyên Phế
Dùng bài
Dùng bài
Chỉ Thấu Tán
(Kinh giới, Cát cánh, Cam thảo, Bạch tiền, Quất hồng, Bách bộ, Tử uyển), thêm Xa tiền, Cam thảo.
Nếu nhiệt nhiều, bỏ Tử uyển, Trần bì, thêm Tang diệp, Liên kiều, Xuyên bối mẫu.
Hoặc dùng bài
Nếu nhiệt nhiều, bỏ Tử uyển, Trần bì, thêm Tang diệp, Liên kiều, Xuyên bối mẫu.
Hoặc dùng bài
Ma Hạnh Cam Thạch Thang
(Ma hoang, Hạnh nhân, Thạch cao, Cam thảo).
Thuốc nam có thể dùng:
- Lá Chanh non 15 lá, Trà Tầu 1 nhúm, Vỏ Quít ½ nhúm, Củ Sả lùi 5 lát, Chanh giấy 1 quả. Sắc với 400ml nước còn 100ml. Chia làm 2-3 lần cho uống.
- Tỏi 1 củ, giã dập, cho vào một cái tách, rót nước ôi vào, đậy kỹ 10 phút rồi lọc lấy nước uống. Cứ 2 giờ uống 1 thìa canh. Dưới 5 tuổi uống 1 thìa cà phê. Buổi tối không uống. Ban đêm, để dễ ngủ, khỏi ho . Lấy Tỏi hoặc Gừng xắt lát mỏng, chà nhẹ dưới cổ.
2 - Giai Đoạn Ho Cơn:
Thuốc nam có thể dùng:
- Lá Chanh non 15 lá, Trà Tầu 1 nhúm, Vỏ Quít ½ nhúm, Củ Sả lùi 5 lát, Chanh giấy 1 quả. Sắc với 400ml nước còn 100ml. Chia làm 2-3 lần cho uống.
- Tỏi 1 củ, giã dập, cho vào một cái tách, rót nước ôi vào, đậy kỹ 10 phút rồi lọc lấy nước uống. Cứ 2 giờ uống 1 thìa canh. Dưới 5 tuổi uống 1 thìa cà phê. Buổi tối không uống. Ban đêm, để dễ ngủ, khỏi ho . Lấy Tỏi hoặc Gừng xắt lát mỏng, chà nhẹ dưới cổ.
2 - Giai Đoạn Ho Cơn:
Thường do Đờm, Phế nhiệt. Sau khi mắc bệnh khoảng một tuần, ho càng ngày càng nặng, ho cơn, sau khi ho có tiếng rít, nôn ra đờm dãi, thức ăn. Thời kỳ này, nếu nhẹ thì mỗi ngày ho vài lần, nếu bệnh nặng ho mấy chục lần, ban đêm có thể ho nhiều hơn. Nếu ho nhiều quá có thể ho ra máu, xuất huyết dưới giác mạc, chảy máu cam, mi mắt nề, rêu lưỡi vàng hoặc vàng dầy, khô, mạch Hoạt Sác.
Điều trị:
Điều trị:
Thanh kim dưỡng Phế, tiết nhiệt, hóa đờm, giáng khí.
Dùng bài A Giao Tán (A giao, Mã đâu linh, Ngưu bàng, Hạnh nhân, Chích thảo, Nhu mễ) hoặc Vi Hành Thang (Vi hành, Ý dĩ, Đào nhân, Đông qua) gia giảm.
Thuốc nam có thể dùng:
+ Hoa Khế, hoa Đu đủ đực, lá Dâu tằm ăn, lá Rau trai đều 0,5kg, Hoa mắc cỡ đỏ 2,3kg. Phơi cho tái, nấu với 2,5 lít nước còn 1 lít, lọc kỹ lấy nước trong,
Dùng bài A Giao Tán (A giao, Mã đâu linh, Ngưu bàng, Hạnh nhân, Chích thảo, Nhu mễ) hoặc Vi Hành Thang (Vi hành, Ý dĩ, Đào nhân, Đông qua) gia giảm.
Thuốc nam có thể dùng:
+ Hoa Khế, hoa Đu đủ đực, lá Dâu tằm ăn, lá Rau trai đều 0,5kg, Hoa mắc cỡ đỏ 2,3kg. Phơi cho tái, nấu với 2,5 lít nước còn 1 lít, lọc kỹ lấy nước trong,
chưng cách thủy với đường khoảng 1 giờ thành xi rô.
Trẻ 1 - 3 tuổi uống 1 thìa cà phê
Trẻ 1 - 3 tuổi uống 1 thìa cà phê
4 - 6 tuổi 2 thìa cà phê.
7 - 10 tuổi 3 thìa cà phê
uống tước bữa ăn.
+ Mật Gà, 1 cái, hòa với 3g đường
1 tuổi:
+ Mật Gà, 1 cái, hòa với 3g đường
1 tuổi:
3 ngày 1 cái, 2 tuổi 2 ngày một cái. Trên 2 tuổi ngày 1 cái. Công hiệu tốt.
+ Nước củ cải trắng, thêm đường chưng lên cho uống.
Một Số Bài Thuốc Kinh Nghiệm
- Giải Trừ Kinh Khái Thang Cường tằm, Toàn yết, Thuyền thoái, Địa long, Hạnh nhân, Đởm nam tinh, Thiên trúc hoàng đều 3g, Thanh đại, Cam thảo, Hoàng cầm, Địa cốt bì, Qua lâu nhân, Bách bộ đều 4g. Sắc uống.
- Tử Trà Nhị Nhân Thang Tử thảo, Ải địa trà, Sa sâm, Tang bạch bì đều 10g, Hạnh nhân Bối mẫu, Đào nhân, Cam thảo đều 5g. Sắc uống
+ Nước củ cải trắng, thêm đường chưng lên cho uống.
Một Số Bài Thuốc Kinh Nghiệm
- Giải Trừ Kinh Khái Thang Cường tằm, Toàn yết, Thuyền thoái, Địa long, Hạnh nhân, Đởm nam tinh, Thiên trúc hoàng đều 3g, Thanh đại, Cam thảo, Hoàng cầm, Địa cốt bì, Qua lâu nhân, Bách bộ đều 4g. Sắc uống.
- Tử Trà Nhị Nhân Thang Tử thảo, Ải địa trà, Sa sâm, Tang bạch bì đều 10g, Hạnh nhân Bối mẫu, Đào nhân, Cam thảo đều 5g. Sắc uống
Tỳ bà diệp (nướng mật) 15g, Bạch giới tử 2,5g, Khổ sâm 15g, Ma hoàng 7,5g, Đại hoàng 2 ~ 5g (tùy tuổi mà gia giảm). Sắc ba vị thuốc đầu trước với 300ml cho sôi, sau đó cho Ma hoàng và Đại hoàng vào sắc còn 45ml. Chia làm 3 lần, uống ấm.
- Bách Tuyền Long Giả Thang
- Bách Tuyền Long Giả Thang
Bách bộ 10g, Tuyền phúc hoa 6g (bọc vào), Địa long 5g, Đại giả thạch 15g, Bối mẫu, Thiên môn, Mạch môn đều 6g, Hoàng cầm 3g, Tỳ bà diệp (nướng) 1 lá. Sắc uống.
- Bách Nhật Khái Thang
- Bách Nhật Khái Thang
Đình lịch tử, Tô tử, Lai phục tử, Bạch giới tử đều 4,5g, Hạnh nhân, Nhị sửu, Tỳ bà diệp đều 3g, Phòng kỷ 3,5g, Đại táo 1 trái. Sắc uống.
Thứ bảy - 27/09/2014 09:23
Nguồn tin: y học căn bản




