.png)
CÓ PHẢI LÀ TỔ TIÊN CỦA NGƯỜI VIỆT
Thần Nông là một trong tam hoàng của lịch sử Trung quốc cổ đại, có niên đại vào khoảng năm 3219 trước Công nguyên. Theo truyền thuyết Thần Nông nổi tiếng nhân từ, khoan dung, có công lao rất lớn đối với nhân dân. Vua dạy dân cày cấy, trồng ngũ cốc, lập làng, mở chợ lưu thông hàng hoá, dạy dân nhìn bóng nắng mà định giờ giấc, đặc biệt chính vua đã tìm kiếm được nhiều loại cây cỏ làm thuốc chữa bệnh cho dân bằng cách trực tiếp nếm thử nên có ngày trúng độc đến 72 lần. Tuy sử sách Trung quốc ghi chép về vua nhuốm màu sắc thần thoại: Thần Nông chính là thần Mặt Trời, được Thiên Đế phong làm vua ở phương Nam, tức là Viêm Đế (ông vua xứ nóng), nhưng theo nhiều nhà nghiên cứu văn hoá dân gian của Việt nam, Trung quốc và Hoa kỳ đã chứng minh Thần Nông là vị thần của cư dân phương Nam, ngoài nước Trung hoa cổ đại, là tổ tiên huyền thoại của các vua Hùng:
" Thần Nông sinh ra Đế Minh, Đế Minh sinh ra Kinh Dương Vương, Kinh Dương Vương sinh ra Lạc Long Quân, Lạc Long Quân sinh ra các Vua Hùng được người Việt cổ tôn thờ cùng với Trời và Thần núi ở vị trí hiện nay của Đền Hùng. "
Như vậy là có cơ sở để tin Thần Nông chính là vị thần nông nghiệp của người Việt cổ trồng lúa nước đã được người Trung hoa cổ đại vốn là cư dân phương Bắc đưa vào hệ thống nhân vật huyền thoại của họ. Ngay tên gọi của thần – Thần Nông cũng mang đặc trưng ngữ pháp của ngôn ngữ phương Nam.
神 农 本 草 经
Thần Nông Thảo Dược Kinh Điển
的 内 容 与 成 就
Nội dung và thành tích
神 农 本 草 经
是 我 国 现 存 最 早 的 药 物 学 专 著 , 它 较 全 面 地 记 录 了 我 国 东 汉 以 前 的 药 物 学 成 就 。 其 主 要 内 容 有:
Đây là chuyên khảo sớm nhất về dược lý học ở Trung Quốc, ghi chép toàn diện những thành tựu của dược lý học Trung Quốc trước thời Đông Hán. Nội dung chính của nó bao gồm:
1、 提 出 了 三 品 分 类 法 全 书 共 收 药 物 365 种,其 中 植 物 药 252种,动 物 药 67 种,矿 物 药 46 种,大 多 是 临 床 常 用 药 物,概 以 上、中、下 三 品 分 类。据 森 立 之 所 辑
神 农 本 草 经 ·序 录 云:
中卷
玉 石 部 上 品
Tập 2 - Quyển Trung
Ngọc và Đá - Hạng Cao Cấp
玉 泉 味 甘 平。主 治 五 脏 百 病。柔 筋 强 骨、安 魂 魄、长 肌 肉、益 气,久 服 耐 寒 暑,不 饥 渴,不 老 神 仙。人 临 死 服 五 斤,死 三 年 色 不 变。一 名 玉 札。
Ngọc Tuyền có vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để chữa các bệnh về ngũ tạng, có tác dụng làm mềm gân cốt, an thần, cường gân cốt, bổ khí. Dùng lâu dài có thể giúp người ta chống nóng, không đói khát, trường sinh bất lão. Nếu trước khi chết uống năm cân ngọc tuyền, sắc mặt sẽ không thay đổi trong ba năm sau khi chết. Tên gọi khác của ngọc tra là Ngọc Tra.
丹 沙 味 甘 微 寒。治 身 体 五 脏 百 病。养 精 神、安 魂 魄、益 气、明 目,杀 精 魅 邪 恶 鬼。久 服 通 神 明 不 老。能 化 为 汞。生 山 谷。
Đan Sa vị ngọt, hơi hàn, chữa bách bệnh, dưỡng tâm, an thần, bổ khí, sáng mắt, trừ tà. Dùng lâu dài có thể khiến tâm thanh tịnh, trường sinh. Có thể hóa thành thủy ngân. Cây mọc ở thung lũng.
水 银 味 辛 寒。主 治 疥 瘙 痂 疡 百 秃,杀 皮 肤 中 虫 虱,堕 胎,除 热。杀金 银 铜 锡 毒,熔 化 还 复 为 丹。久 服 神 仙 不 死。生 平 土。
Thủy ngân có vị cay, tính hàn, chủ yếu dùng để trị ghẻ lở, lở loét, rụng tóc, diệt chấy rận, gây sảy thai, thanh nhiệt. Thủy ngân có tác dụng giải độc, trừ độc của vàng, bạc, đồng, thiếc, sau khi tan chảy sẽ hóa thành thuốc trường sinh. Dùng lâu dài có thể trường sinh bất lão. Sinh mệnh chính là địa.
空 青 味 甘 寒。主 治 青 盲、耳 聋。明 目,利 九 窍,通 血 脉,养 精 神。久服 轻 身 延 年 不 老。能 化 铜 铁 铅 锡 作 金。生 山 谷。
Khổng Thanh quặng đồng xanh vị ngọt, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa nhược thị, điếc, sáng mắt, bổ thận, thông kinh hoạt lạc, bổ tinh khí, dùng lâu ngày giúp cơ thể nhẹ nhàng, kéo dài tuổi thọ. Có thể biến đồng, sắt, chì, thiếc thành vàng. Cây mọc ở các thung lũng.
曾 青 味 酸 小 寒。主 治 目 痛,止 泪 出,风 痹,利 关 节,通 九 窍,破 癥瘕 积 聚。久 服 轻 身 不 老。能 化 金 铜。生 山 谷。
Tăng thanh vị chua, hơi hàn, chủ yếu dùng để chữa đau mắt, cầm máu, thấp khớp, bổ khớp, thông cửu khiếu, tiêu u, tiêu phù. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, chống lão hóa. Có thể biến vàng, đồng thành đồng. Cây mọc ở vùng núi và thung lũng.
白 青 味 甘 平。主 明 目,利 九窍,耳 聋,心 下 邪 气。令 人 吐,杀 诸 毒三 虫。久 服 通 神 明,轻 身 延 年 不 老。生 山 谷。
Bạch Thanh vị ngọt, tính ôn, bổ mắt, lợi cửu khiếu, chữa điếc, trừ tà, trừ tà, làm người nôn mửa, diệt côn trùng độc, dùng lâu ngày có thể bổ tâm, thanh nhiệt, kéo dài tuổi thọ. Cây mọc ở vùng núi và thung lũng.
云 母 味 甘 平。主 治 身 皮 死 肌,中 风 寒 热 如 在 车 船 上,除 邪 气,安五 脏,益 子 精,明 目,轻 身 延 年。一 名 云 珠,一 名 云 华,一 名 云 英,一 名 云 液,一 名 云 沙,一 名 鳞 石。生 山 谷。
Mica có vị ngọt dịu, chủ yếu dùng để điều trị da chết và cơ bắp, cảm lạnh và nóng do đột quỵ, như khi đi tàu xe, xua đuổi tà ma, an thần ngũ tạng, bổ tinh cho trẻ em, sáng mắt, thanh nhiệt, kéo dài tuổi thọ. Mica còn được gọi là Vân Trúc, Vân Hoa, Vân Anh, Vân Diệp, Vân Sa, Lâm Thạch. Mọc ở vùng núi và thung lũng.
朴 消 味 苦 寒 无 毒。主 治 百 病,除 寒 热 邪 气,逐 六 腑 积 聚、结 固 留癖。能 化 七 十 二 种 石。炼 饵 服 之,轻 身 神 仙。生 山 谷。 消 石 味 苦寒。主治五脏积热,胃胀闭。涤去畜结饮食,推陈致新,除邪气。
Phổ Tiểu Thạch có vị đắng, tính hàn, không độc. Chữa bách bệnh, trừ tà khí, trừ tà khí, trừ tà khí, trừ tà khí tích tụ, ứ trệ trong lục phủ ngũ tạng. Có thể hóa giải 72 loại đá. Tinh luyện, chế biến thành tiên, thanh nhiệt. Sinh trưởng ở núi rừng, thung lũng. Phổ Tiểu Thạch có vị đắng, tính hàn, chữa chứng tích tụ ngũ tạng, chướng bụng. Thanh trừ tà khí, trừ tà khí, tinh chế như thuốc mỡ, dùng lâu ngày sẽ thanh nhiệt. Tên gọi khác: Muối Glauber. Sinh trưởng ở núi rừng, thung lũng.
炼之如膏,久 服 轻 身。一 名 芒 硝。生 山 谷。
Phác tiêu vị khổ hàn vô độc 。
Khi được tinh chế, nó trở nên giống như thuốc mỡ. Sử dụng lâu dài sẽ giúp cơ thể nhẹ nhàng hơn. Một tên gọi khác là muối Glauber. Nó mọc ở các thung lũng trên núi.
矾 石 味 酸 寒。主 治 寒 热 泄 利,白 沃 阴 蚀,恶 疮 目 痛,坚 骨 齿。炼 饵服 之,轻 身 不 老 增 年。一 名 羽 涅。生 山 谷。
Phèn chua có vị chua, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa cảm mạo, tiêu chảy, lở loét, đau mắt, giúp xương răng chắc khỏe. Dùng mồi nhử, ăn sống có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, kéo dài tuổi thọ. Tên gọi khác là Vu Ni, mọc ở các thung lũng núi.
滑 石 味 甘 寒。主 治 身 热 泄 澼,女 子 乳 难,癃 闭。利 小 便,荡 胃 中 积聚 寒 热,益 精 气。久 服 轻 身、耐 饥,长 年。生 赭 阳 山 谷
玉石部中品
Ngọc bích loại trung phẩm
石胆 味酸小寒。主明目目痛,金创诸痫痉,女子阴蚀痛,石淋寒热,崩化铁为铜、成金银。一名毕石,生山谷。
中下血,诸邪毒气,令人有子。炼饵服之不老,久服增寿神仙。能 化铁为铜、成金银。一名毕石,生山谷
Thạch đởm có vị chua, hơi hàn. Dùng để bổ mắt, chữa đau mắt, vết thương do kim loại, động kinh, co giật, phụ nữ bị lở loét âm đạo, đau bụng, sỏi thận, hàn nhiệt, rong kinh, các loại độc tố, giúp sinh con. Dùng làm thực phẩm tinh luyện, trường sinh bất lão, dùng lâu dài có thể kéo dài tuổi thọ, trường sinh bất lão. Có thể biến sắt thành đồng, vàng, bạc. Còn gọi là Bích Thạch, mọc ở các thung lũng.
石钟乳 味甘温。主治咳逆上气,明目益精,安五脏,通百节,利九窍,下乳汁。生山谷。
Thạch nhũ có vị ngọt, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa ho, thông khí, bổ mắt, bổ tinh, an thần ngũ tạng, khai thông các khớp xương, lợi tiểu, lợi sữa. Thạch nhũ mọc ở các thung lũng và núi cao.
雌黄 味辛平。主治恶疮头秃痂疥,杀毒虫*,身痒,邪气,诸毒。炼之久服,轻身、增年、不老。生山谷。
Hùng hoàng có vị cay nồng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa lở loét ác tính, hói đầu, ghẻ lở, ghẻ lở, diệt côn trùng độc, ngứa ngáy, tà ma và các loại độc tố. Nếu tinh chế và sử dụng lâu dài, cây sẽ giúp cơ thể nhẹ nhàng hơn, tăng tuổi thọ và ngăn ngừa lão hóa. Cây mọc ở các thung lũng và núi cao.
殷孽 味辛温。主治爛伤瘀血,泄利寒热,鼠瘘,癥瘕结气。一名姜石。生山谷。
Ân Niết có vị cay nồng, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa vết thương thối, huyết ứ, tiêu chảy, hàn nhiệt, thông tiểu, khí ứ trệ. Còn gọi là cương thi, mọc ở các thung lũng.
孔公孽 味辛温。主治伤食不化,邪结气,恶疮疽瘘痔,利九窍,下乳汁。生山谷。
Khổng Cung Niết có vị cay nồng, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa chứng khó tiêu, tà khí ứ trệ, lở loét, nhọt độc, rò hậu môn, trĩ, có tác dụng bổ khí, lợi tiểu, lợi sữa. Cây mọc ở các thung lũng và núi cao.
石流黄 味酸温有毒。主治妇人阴蚀,疽痔恶血,坚筋骨,除头秃,能化金银铜铁奇物。生山谷中。
Thạch lưu hoàng có vị chua, tính ấm, độc, chủ yếu dùng để chữa viêm âm đạo, nhọt, trĩ, ra máu ở phụ nữ, bổ gân cốt, trừ hói đầu. Ngoài ra còn có thể biến vàng, bạc, đồng, sắt thành kim loại quý. Cây mọc ở các thung lũng.
阳起石 味酸无毒。主治崩中漏下,破子藏中血,癥瘕结气,寒热腹痛,无子,阴痿不起,补不足。一名白石。生奇山山谷
Dương khởi thạch có vị chua, không độc, chủ yếu dùng để chữa rong kinh, chảy máu tử cung, vỡ tử cung, ứ trệ tử cung, đau bụng do lạnh và nóng, liệt dương, bổ tỳ hư. Còn gọi là bạch thạch, mọc ở thung lũng núi kỳ lạ.
凝水石 味辛寒。主治身热,腹中积聚邪气,皮中如火烧,烦满。水饮之。久服不饥。一名白水石。生山谷。
Ngưng thủy thạch có vị cay, tính hàn, chủ yếu dùng để trị nhiệt, bụng chướng, da nóng rát, dễ cáu gắt. Uống với nước, dùng lâu dài sẽ không thấy đói. Còn gọi là Bạch Thủy Thạch, mọc ở các thung lũng.
慈石 味辛寒。主治周痹风湿,支节中痛,不可持物,洗洗酸痛,除大热烦满及耳聋。一名玄石。生山谷。
Từ thạch có vị cay, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa thấp khớp, đau nhức xương khớp, không cầm nắm được đồ vật, đau nhức sau khi tắm, sốt cao, cáu gắt, điếc. Cây còn gọi là Huyền Thạch, mọc ở các thung lũng.
理石 味辛寒。主治身热,利胃解烦,益精明目,破积聚,去三虫。一名立制石。生山谷。 长石 味辛寒。主治身热,四肢寒厥,利小便,通血脉,明目去翳,眇,去三虫,杀蛊毒。久服不饥。一名方石。生山谷。
Lí thạch có vị cay, tính hàn. Chủ yếu trị sốt, chữa đau dạ dày, bổ tinh, sáng mắt, tiêu ứ, trừ ba loại giun. Còn gọi là Lý thị. Cây mọc ở thung lũng. Trường thị có vị cay, tính hàn. Chủ yếu trị sốt, chân tay lạnh, thông tiểu, thông huyết, sáng mắt, trừ đục thủy tinh thể, cận thị, trừ ba loại giun, trừ độc. Dùng lâu dài sẽ không thấy đói. Còn gọi là Phương thị. Cây mọc ở thung lũng.
肤青 味辛。主治蛊毒,毒蛇,菜肉諸毒,恶创。一名推青生山谷。铁落 味辛平。主治风热恶创,疡疽创痂疥,气在皮肤中。 铁,主坚肌耐痛。 铁精主明目化铜。生平泽。
Phúc Thanh có vị cay nồng, chủ yếu chữa côn trùng độc, rắn độc, độc thực vật và thịt, vết thương sâu. Cây còn gọi là Thôi Thanh, mọc ở Sơn Cốc. Thiết Lạc có vị cay nồng, tính bình, chủ yếu chữa phong nhiệt, vết thương sâu, lở loét, ghẻ lở, bổ khí. Sắt dùng để tăng cường cơ bắp, giảm đau, tinh chất sắt dùng để sáng mắt, chuyển hóa đồng. Cây mọc ở Bình Trạch.
玉石部下品
ngọc thạch bộ hạ phẩm
sản phẩm phụ của ngọc bích
石膏 味辛微寒。主治中风寒热,心下逆气惊喘,口干舌焦不得息,腹中坚痛,除邪鬼,产乳,金创。生山谷。
Thạch cao có vị cay, hơi lạnh, chủ yếu dùng để chữa cảm nóng trong các trường hợp đột quỵ, hen suyễn, khô miệng lưỡi, khó thở, đau bụng, trừ tà, cho con bú và vết thương do kim loại. Cây mọc ở các thung lũng.
青琅玕 味辛平。主治身痒、火创、痈伤、疥瘙、死肌。一名石珠。生平泽。
Thanh lang can có vị cay, tính ôn, chủ yếu dùng để trị ngứa, bỏng, nhọt, ghẻ, cơ chết. Còn gọi là hạt đá. Cây mọc ở Bình Trạch.
礬石 味辛有毒。主治寒熱鼠瘘,蚀疮、死肌、风痹,腹中坚,邪气,除热。一名青分石,一名立制石,一名固羊石。生山谷
Phèn chua có vị cay nồng, độc tính, chủ yếu dùng để chữa cảm nóng, viêm ruột chuột, lở loét, tê thấp, thấp khớp, cứng bụng, tà khí, thanh nhiệt. Phèn chua còn được gọi là đá Thanh Phấn, đá Lệ Chi, đá Cổ Dương. Loại đá này mọc ở các thung lũng và núi cao.
代赭 味苦寒。主治鬼注、贼风、蛊毒,杀精物恶鬼,腹中毒邪气,女子赤沃漏下。一名须丸。生山谷。
Đại Triết có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để trị tà ma, phong tặc, độc cổ, sát tinh, tà khí, độc bụng, phụ nữ bị chảy máu cam. Còn gọi là Hư Hoàn, mọc ở thung lũng.
卤咸 味苦咸寒。主治大热,消渴,狂烦,除邪,及吐下蛊毒,柔肌肤。大盐,令人吐。戎盐,明目,目痛,益气,坚肌骨,去蛊毒。生池泽。
Lộc tiên có vị đắng, mặn, tính hàn, chủ yếu dùng để trị sốt cao, khát nước, điên cuồng, trừ tà, nôn độc, làm mềm da. Muối lớn có thể gây nôn. Muối rong có thể cải thiện thị lực, giảm đau mắt, bổ khí, cường gân cốt, giải độc. Cây mọc ở ao hồ, đầm lầy.
白垩 味苦温。主治女子寒热癥瘕、月闭、积聚、阴肿痛,漏下,无子。生山谷。
Phấn có vị đắng, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa chứng hàn nhiệt ở phụ nữ, vô kinh, khí hư, sưng đau bộ phận sinh dục, khí hư bất thường, vô sinh. Cây mọc thành từng đám ở thung lũng.
铅丹 味辛微寒。主治咳逆胃反,惊痫癫疾,除热下气。炼化还成九光。久服通神明。生平泽。
Chì đỏ có vị cay, hơi lạnh, chủ yếu dùng để chữa ho, trào ngược dạ dày, động kinh và co giật. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc. Sau khi tinh chế, nó sẽ hóa thành chín loại ánh sáng. Sử dụng lâu dài có thể giúp tinh thần sảng khoái. Cây mọc ở Bình Trạch.
粉锡 味辛寒。主治伏尸毒螫,杀三虫。 锡铜镜鼻,主治女子血闭,癥瘕伏肠,绝孕。一名解锡。生贵阳山谷。
Bột thiếc có vị cay, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa vết đốt của xác chết có độc và diệt ba loại côn trùng. Gương đồng thiếc chủ yếu dùng để chữa chứng ứ huyết ở phụ nữ, tắc ruột và vô sinh. Còn gọi là Giới Hỷ, mọc ở vùng núi và thung lũng Quý Dương.
石灰 味辛温。主治痈疡疥瘙,热气,恶疮癞疾,死肌堕眉,杀痔虫,去黑子息肉。一名恶灰。生山谷。
Vôi có vị cay nồng, tính ấm, chủ yếu dùng để trị nhọt, ghẻ, ngứa, nóng, lở loét, phong, da chết và rụng lông mày, trị trĩ, loại bỏ đốm đen và polyp. Vôi còn được gọi là vôi quỷ. Cây mọc ở các thung lũng.
冬灰 味辛微温。主治黑子,去疣息肉,疽蚀疥瘙。一名藜灰。生川泽。
Tần bì mùa đông có vị cay, hơi ấm. Chủ yếu dùng để trị mụn cóc, mụn nhọt, mụn thịt, ghẻ và ngứa. Tần bì còn được gọi là tần bì diêm mạch. Cây mọc ở sông hồ.
草部上品
Thảo bộ thượng phẩm
Cỏ cao cấp
青芝 味酸平。主明目,补肝气,安精魂,仁恕。久食轻身不老,延年神仙。一名龙芝。生山谷。
Linh chi xanh có vị chua, tính bình, giúp sáng mắt, bổ can khí, an thần, tăng cường nhân tâm, tha thứ. Ăn lâu ngày có thể khiến người ta nhẹ nhõm, trường sinh. Linh chi xanh còn gọi là Linh chi rồng, mọc ở các thung lũng.
赤芝 味苦平。主治胸中结,益心气,补中,增智慧,不忘。久食轻身不老,延年神仙。一名丹芝。生山谷。
Xích Linh Chi có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa tức ngực, bổ tim, bổ trung, tăng trí tuệ, phòng chứng hay quên. Ăn lâu ngày sẽ giúp người nhẹ nhõm, trẻ trung, kéo dài tuổi thọ như tiên. Còn gọi là Đan Chi, mọc ở các thung lũng.
黄芝 味甘平。主治心腹五邪,益脾气,安神,忠信和乐。久食轻身不老,延年神仙。一名金芝。生山谷。
Hoàng chi vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để trị ngũ độc tâm vị, bổ tỳ, an thần, khiến người ta trung thành, vui vẻ. Ăn lâu ngày sẽ khiến người nhẹ nhõm, trẻ trung, kéo dài tuổi thọ. Còn gọi là Kim chi, mọc ở các thung lũng.
白芝 味辛平。主治咳逆上气,益肺气,通利口鼻,强志意勇悍,安魄。久食轻身不老,延年神仙。一名玉芝。生山谷。
Bạch linh chi có vị cay, tính ôn, chủ yếu dùng để trị ho, thông phế, bổ phế, thông mũi, tăng cường ý chí, dũng khí, an thần. Ăn lâu ngày sẽ giúp cơ thể nhẹ nhàng, không lão hóa, kéo dài tuổi thọ. Còn gọi là Ngọc linh chi, mọc ở các thung lũng.
黑芝 味咸平。主治癃,利水道,益肾气,通九窍,聪察。久食轻身不老,延年神仙。一名玄芝。生山谷
Linh chi đen có vị mặn, chủ yếu dùng để chữa tiểu buốt, lợi tiểu, bổ thận khí, khai cửu khiếu, tăng cường trí tuệ. Ăn lâu ngày sẽ nhẹ nhàng, trường sinh. Còn gọi là Huyền chi, mọc ở các thung lũng, núi cao.
紫芝 味甘温。主治耳聋,利关节,保神,益精气,坚筋骨,好颜色。久食轻身不老,延年神仙。一名木芝。生山谷。
Linh chi tím có vị ngọt, tính ấm, có tác dụng chữa điếc, bổ khớp, dưỡng tâm, bổ tinh, cường gân cốt, làm đẹp da. Ăn linh chi lâu ngày có thể giúp cơ thể nhẹ nhàng, trường sinh. Linh chi còn được gọi là nấm linh chi gỗ, mọc ở các thung lũng.
天门冬 味苦平,主治诸暴风湿偏痹,强骨随,杀三虫,去伏尸。久服轻身益气延年。一名颠勒。生山谷。
Măng tây đen vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa các chứng phong thấp, liệt nửa người, cường xương, trừ tam trùng, trừ tà. Dùng lâu ngày có thể làm cho thân thể nhẹ nhàng, bổ khí, kéo dài tuổi thọ. Còn gọi là Điền Lạc, mọc ở các thung lũng.
术 味苦温。主治湿痹、死肌、痉疸,止汗除热,消食,化煎饵。久服轻身、延年不饥。一名山蓟。生郑山山谷。
Thân rễ thương truật có vị đắng, tính ấm, chủ yếu dùng để trị chứng thấp khớp, cơ bắp tê mỏi, co thắt, vàng da, cầm mồ hôi, thanh nhiệt, lợi tiêu, tiêu hóa thức ăn chiên rán. Dùng lâu dài sẽ giúp cơ thể nhẹ nhõm, kéo dài tuổi thọ. Cây còn được gọi là cây kế núi. Cây mọc ở các thung lũng núi Chính Sơn.
委萎 味甘平。主治风暴热不能动摇,跌筋结肉,诸不足,久服去面*鼾,好颜色润泽,轻身不老。生川谷。
Vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để chữa phong nhiệt, vận động khó khăn, đau nhức cơ bắp, và các chứng bệnh khác. Dùng lâu dài có thể trị chứng ngáy ngủ, cải thiện sắc mặt, giúp cơ thể nhẹ nhàng, không bị lão hóa. Cây mọc ở các khe suối, thung lũng.
干地黄 味甘寒。主治折跌绝筋伤中,逐血痹,填骨髓,长肌肉。做汤,除寒热积聚,除痹。生者尤良。
六畜毛蹄甲 味咸平。主治鬼注蛊毒,寒热,惊痫,癫痓狂走。骆驼毛尤良。
Lông của sáu loại gia súc có vị mặn, tính bình, chủ yếu dùng để chữa tà độc, hàn nhiệt, động kinh, co giật, động kinh, điên loạn. Lông lạc đà đặc biệt tốt.
鼯鼠 主堕胎,令易产。
Sóc bay: Dùng để gây sảy thai và giúp sinh nở dễ dàng hơn.
麋脂 味辛温。主治痈肿恶疮死饥,寒风湿痹,四肢拘缓不收,风头肿气,通凑理。一名宫脂。生山谷。
Mỡ nai có vị cay nồng, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa nhọt độc, loét ác tính, tử vong, suy nhược, phong thấp, chân tay cứng đờ, phù thũng, bổ tỳ. Còn gọi là công chí, mọc ở các thung lũng.
豚卵 味甘溫。主治惊癇癲疾,鬼注蛊毒,除寒热,賁豚,五癃,邪气,
Trứng lợn có vị ngọt, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa động kinh, tà độc, hàn nhiệt, kiết lỵ, ngũ vị sình, tà khí, co rút
悬蹄,主治五痔,伏热在肠,肠痈内蚀。一名豚颠。
Móng treo, chủ yếu chữa năm loại trĩ, nhiệt ẩn trong ruột, áp xe ruột và xói mòn bên trong.
鷰屎 味心平。主治蛊毒,鬼注,逐不祥邪气,破五癃,利小便。生高谷山平谷。
Phân nuốt vị thanh, chủ yếu dùng để trị độc, trừ tà, trừ tà, trừ ngũ chứng liệt dương, thông tiểu tiện. Cây mọc ở các thung lũng cao và thung lũng bằng.
天鼠屎 味辛寒。主治面目痈肿,皮肤洗洗时痛,腹中血气,破寒热积聚,除惊悸。一名鼠沽,一名石肝。生合浦山谷。
Thiên thục thủy có vị cay, tính hàn. Chủ yếu dùng để chữa nhọt ở mặt, đau da khi rửa mặt, huyết khí trong bụng, tiêu hàn nhiệt, trừ hồi hộp. Còn gọi là Thục cổ, Thạch cảm. Cây mọc ở các thung lũng Hợp Phố.
蜂房 味苦平。主治惊痫瘈疭,寒热邪气,癫疾,鬼精蛊毒,肠痔。火熬之良。一名蜂场。生山谷。
Phong phướng có vị đắng, tính bình. Chủ yếu dùng để chữa động kinh, tà khí hàn, động kinh, quỷ linh độc, trĩ đường ruột. Đun sôi thì tốt. Còn gọi là Phong trường. Cây mọc ở các thung lũng.
樗鸡 味苦平。主治心腹邪气,阴痿,益精强志,生子,好色。补中轻身。生川谷。
Gà chu có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để trị tâm tỳ hư, liệt dương, bổ tinh, ích khí, sinh con, dưỡng dục. Nó có tác dụng dưỡng trung, làm nhẹ thân, dưỡng huyết, dưỡng huyết. Nó có tác dụng dưỡng huyết, dưỡng huyết.
蟅虫 味咸寒。主治心腹寒热洗洗,血积癥瘕,破堅,下血闭,生子大良。一名地鳖。生川泽。
Giun đất có vị mặn, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa chứng tâm nhiệt, ứ huyết, khối u cứng. Giun đất tốt cho việc sinh con. Giun đất còn được gọi là giun đất, sinh sống ở sông hồ.
水蛭 味咸平。主逐恶血瘀血月闭,破血瘕积聚,无子,利水道。生池泽。
Đỉa có vị mặn và tính trung tính. Chúng được dùng để thông máu, thông kinh, làm tan cục máu đông, vô sinh và kích thích tiểu tiện. Chúng mọc ở ao hồ và đầm lầy.
石蚕 味酸无毒。主治五癃,破五淋,堕胎。肉,解结气,利水道,除热。一名沙虱。生池泽。
Tằm đá có vị chua, không độc, chủ yếu dùng để chữa ngũ chứng tiểu buốt, tiểu rắt, sẩy thai. Thịt có tác dụng thông tiểu, thông tiểu, thanh nhiệt. Còn gọi là rận cát, mọc ở ao hồ, đầm lầy.
蛇蜕 味咸平。主治小儿百二十种惊痫,瘈疭,癫疾,寒热,肠痔,虫毒,蛇痫。火熬之良。一名龙子衣,一名蛇符,一名龙子单衣,一名弓皮。生山谷。
Da rắn có vị mặn, tính bình, chủ yếu dùng để chữa 120 loại bệnh động kinh, co giật, động kinh, cảm nóng, trĩ, côn trùng cắn, động kinh. Tốt nhất nên luộc bằng lửa. Còn gọi là long y, biểu tượng rắn, long y đơn, da cung. Loài này mọc ở các thung lũng.
吴公 味辛温。主鬼注蛊毒,噉诸蛇虫鱼毒,杀鬼物老精,温疟,去三虫。生川谷。
Ngô Công có vị cay, tính ấm, có tác dụng giải độc do ma quỷ tiêm vào, độc rắn, côn trùng, cá, trừ tà ma, trừ tà ma, trừ sốt rét, trừ ba loại giun. Cây mọc ở sông suối, thung lũng.
马陆 味辛温。主治腹中大坚蒸,破积聚,息肉恶疮,白秃。一名百足。生川谷。
Con rết có vị cay, tính ấm. Chủ yếu dùng để chữa các khối u cứng lớn ở bụng, làm tan các khối u, polyp, loét ác tính và hói đầu. Cây rết còn được gọi là cây rết. Cây mọc ở các sông và thung lũng.
翳螉 味辛平。主治久聋,欬逆,毒气,出刺,出汗。生川谷。
Y Lý có vị cay, tính bình, chủ yếu dùng để chữa điếc lâu ngày, ho, khí độc, ngứa ngáy, ra mồ hôi. Cây mọc ở các sông, suối, thung lũng.
雀瓮 味甘平。主治小儿惊痫,寒热结气,蛊毒,
果菜部上品
Rau củ quả thượng hạng
蒲陶 味甘平
主治筋骨湿痹,益气倍力强志,令人肥健,耐饥忍风寒。久食轻身不老延年。可作酒。生山谷。
Bồ Đề có vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để chữa thấp khớp gân cốt, bổ khí, tăng cường sức lực, giúp người mập khỏe, chống rét, ăn lâu ngày sẽ giúp cơ thể nhẹ nhõm, kéo dài tuổi thọ. Có thể nấu rượu. Bồ Đề mọc ở các thung lũng.
蓬蔂 味酸平。主安五藏,益精气,长阴令坚,强志倍力,有子。久服轻身不老。一名覆盆。生平泽。
Cây gai có vị chua, tính bình, có tác dụng an thần ngũ tạng, bổ khí, bổ âm, tăng cường ý chí, sinh con trai, dùng lâu dài sẽ giúp cơ thể nhẹ nhàng, không bị lão hóa. Cây còn gọi là Phù Bổ, mọc ở Bình Trạch.
大枣 味甘平。主治心腹邪气,安中养脾,助十二经,平胃气,通九窍,补少气少津液,身中不足,大惊,四肢重。和百药。久服轻身长年。
Táo tàu có vị ngọt, tính ôn. Chủ yếu dùng để trị tà khí trong tim và bụng, an thần, bổ tỳ, thông kinh hoạt lạc, cân bằng khí vị, khai cửu khiếu, bổ khí hư, thể hư nhược, suy nhược, chân tay nặng nề. Tương hợp với các loại thuốc. Dùng lâu dài có thể làm cho thân thể nhẹ nhõm, kéo dài tuổi thọ.
叶覆麻黄,能令出汗。生平泽。
Lá cây ma hoàng có thể làm người ta toát mồ hôi. Cây mọc ở Bình Trạch.
藕实茎 味甘平。主补中养神,益气力,除百疾。久服轻身耐老,不饥延年。一名水芝。生池泽。
Củ sen có vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để bổ trung dưỡng tinh, tăng cường khí lực, trừ tà. Ăn lâu ngày có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, chống lão hóa, kéo dài tuổi thọ. Cây còn được gọi là Thủy chí. Cây mọc ở ao hồ, đầm lầy.
鸡头 味甘平。主治湿痹,腰脊膝痛,补中,除百疾,益精气,强志,耳目聪明。久服轻身不饥,耐老神仙。

果菜部下品
Bộ phận rau quả hạ phẩm
桃核 味苦平。主治瘀血,血闭,瘕,邪气,杀小虫。桃华,杀注恶鬼。令人好颜色。桃枭,微温,杀百鬼精物。桃毛,主下血瘕,寒热积聚,无子。桃蠹,杀鬼邪恶不祥。生山谷。
Nhân đào có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa chứng huyết ứ, huyết ứ, phù thũng, tà ma, diệt côn trùng nhỏ. Hoa đào trừ tà, làm đẹp cho người. Đào cú có tính ấm, trừ tà ma. Lông đào dùng để chữa chứng huyết ứ, hàn nhiệt, vô sinh. Sâu đục thân đào diệt tà ma, vận rủi. Cây mọc ở thung lũng.
苦瓠 味苦寒。主治大水面目四肢浮肿,下水。令人吐。生山泽
Cây Khúc Hồ có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để trị phù mặt, chân tay do ngập úng, uống nước nhiều. Cây gây nôn mửa. Cây mọc ở vùng núi và đầm lầy.
水靳 味甘平。主治女子赤沃,止血,养精,保血脉,益气,令人肥健嗜食。一名水英。生池泽。
Thuỷ kim có vị ngọt, tính bình. Chủ yếu dùng để trị thủy thũng ở phụ nữ, cầm máu, dưỡng tinh, bảo vệ mạch máu, bổ khí, giúp người mập, khỏe, ăn nhiều. Còn gọi là Thuỷ ứng. Cây mọc ở ao hồ, đầm lầy.
米谷部上品
Ngũ cốc gạo cao cấp
胡麻 味甘平无毒。主治伤中虚羸,补五内,益气力,长肌肉,填脑髓。久服轻身不老。叶名青蘘,一名巨胜。生川谷。
Mè có vị ngọt, tính ôn, không độc, chủ yếu dùng để bồi bổ ngũ tạng, bổ khí, kiện tỳ, bổ não, dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, chống lão hóa. Lá mè gọi là Thanh Bình, còn gọi là Cúc Sinh, mọc ở các khe suối, thung lũng.
麻蕡 味辛平。主治七伤,利五藏,下血寒气,多食令人见鬼狂走。久服通神明轻身。麻子,味甘平。主补中益气。久服肥健不老。一名麻勃。生川谷。
Mã Phân vị cay nhẹ, chủ yếu dùng để chữa thất thương, bổ ngũ tạng, trừ hàn, trừ huyết. Ăn nhiều sẽ gặp ma, chạy loạn. Ăn lâu ngày có thể khiến đầu óc minh mẫn, tinh thần sảng khoái. Mã Tử vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để bổ trung ích khí, dùng lâu dài có thể giúp người mập mạp, khỏe mạnh, không bị lão hóa. Còn gọi là Mã Bá, mọc ở các sông suối, khe suối.
米谷部中品
Bộ ngũ cốc trung phẩm
大豆黄卷 味甘平无毒。主治湿痹筋挛膝痛。生大豆,涂痈肿。煮汁饮,杀鬼毒,止痛。赤小豆,主下水,排痈肿脓血。生平泽。粟米 味苦无毒。主养肾气,去胃脾中热,益气。陈者味苦,主治胃热,消渴,利小便。
Đậu nành vàng cuốn vị ngọt thanh, không độc. Chủ yếu dùng để trị chứng thấp khớp, đau khớp, co thắt cơ, đau đầu gối.
Đậu nành sống đắp lên nhọt . Đun sôi nước uống để trừ tà ma, giảm đau. Đậu đỏ chủ yếu dùng để thông tiểu, tiêu mủ máu.
Đậu đỏ sống. Kê có vị đắng, không độc. Chủ yếu dùng để bổ thận khí, trừ nhiệt dạ dày, tỳ, bổ khí. Đậu đỏ cũ có vị đắng, chủ yếu dùng để trị nhiệt dạ dày, khát nước, lợi tiểu.
黍米 味甘无毒。主益气补中,多热令人烦。
Kê có vị ngọt, không độc, có tác dụng bổ khí, dưỡng trung, nhiệt độ cao có thể gây kích ứng.
米谷部下品
Bộ ngũ cốc hạ phẩm
腐婢 味辛平。主治痎疟寒热,邪气,泄利,阴不起,病酒头痛
Phúc bồn tử có vị cay, tính bình, chủ yếu dùng để chữa sốt rét, hàn nhiệt, tà khí, tiêu chảy, âm hư, đau đầu do rượu.
Tác giả : Đào Ẩn Tích
Dịch giả: Chu Tước Nhi
Thần Nông Thảo Dược Kinh Điển
的 内 容 与 成 就
Nội dung và thành tích
神 农 本 草 经
是 我 国 现 存 最 早 的 药 物 学 专 著 , 它 较 全 面 地 记 录 了 我 国 东 汉 以 前 的 药 物 学 成 就 。 其 主 要 内 容 有:
Đây là chuyên khảo sớm nhất về dược lý học ở Trung Quốc, ghi chép toàn diện những thành tựu của dược lý học Trung Quốc trước thời Đông Hán. Nội dung chính của nó bao gồm:
1、 提 出 了 三 品 分 类 法 全 书 共 收 药 物 365 种,其 中 植 物 药 252种,动 物 药 67 种,矿 物 药 46 种,大 多 是 临 床 常 用 药 物,概 以 上、中、下 三 品 分 类。据 森 立 之 所 辑
神 农 本 草 经 ·序 录 云:
1. Đề xuất phương pháp phân loại ba loại. Sách có 365 loại thuốc, bao gồm 252 loại thảo dược, 67 loại thuốc động vật và 46 loại thuốc khoáng. Phần lớn là các loại thuốc lâm sàng thông dụng, thường được phân thành ba loại: thượng, trung, hạ.
Theo lời tựa của Thần Nông Thảo Kinh do Sâm Lập Trí biên soạn:
“上 药 120 种 为 君,主 养 命 以 应 天,无 毒,多 服 久 服 不 伤 人,欲 轻 身 益 气 不 老 延 年 者,本 上 经。中 药 120 种 为 臣,主 养 性 以 应 人,无 毒 有 毒 斟 酌 其 宜,欲 遏 病 补 虚 羸 者,本 中 经。下 药 125 种 为 佐 使,主 治 病 以 应 发,多 毒,不 可 久 服,欲 除 寒 热 邪 气 破 积 聚 愈 疾 者,本下 经”。
"120 loại thuốc thượng dược là những loại thuốc chính, chủ yếu dùng để bổ khí theo ý trời. Chúng không độc, dùng lâu ngày không gây hại. Muốn thanh nhiệt, bổ khí, trẻ lâu, thọ lâu, nên dùng theo thượng dược.
120 loại thuốc Trung y là những loại thuốc phụ, chủ yếu dùng để bổ khí theo ý trời. Tùy theo tình trạng mà có thể độc hoặc không độc. Muốn trừ bệnh, bổ khí, bổ khí, nên dùng theo hạ dược.
125 loại thuốc hạ dược là những loại thuốc phụ, chủ yếu dùng để trị bệnh khi có dịch. Chúng phần lớn đều có độc, không nên dùng lâu. Muốn trừ hàn, trừ nhiệt, phá tích, trị bệnh, nên dùng theo hạ dược."
这 表 明 上 品 药 一 般 是 无 毒 或 毒 性 很 小,多 属 补 养 类 药 物;中 品 有 的 有 毒,有 的 无 毒,多 系 补 养 而 兼 能 攻 病 的 药 物;下 品 药 多为 除 寒 热、破 积 聚 的 攻 病 药 物,有 毒 者 居 多,不 可 久 服。
Điều này cho thấy thuốc cao cấp thường không độc hoặc có độc tính rấtthấp, phần lớn là thuốc bổ; thuốc trung cấp có thể có độc hoặc không độc, phần lớn là thuốc bổ nhưng cũng có thể chữa bệnh; thuốc thấp cấp chủ yếu là thuốc bổ có thể thanh nhiệt, tiêu độc, tiêu ứ, phần lớn đều có độc, không nên dùng lâu dài.
2、 阐 述 中 药 学 的 一 些 基 本 理 论 《神 农 本 草 经》中 所 述 药 物 基本 理 论,大 致 有 以 下 几 个 方 面
2. Trình bày một số lý thuyết cơ bản của y học Trung Quốc. Những lý thuyết cơ bản về y học được mô tả trong Thần Nông Thảo Kinh thường bao gồm các khía cạnh sau:
(1)关 于 君 臣 佐 使 的 组 方 原 则 《序 录》写 道:“药 有 君 臣 佐 使,以 相 宣 合 和,宜 用 一 君 二 巨 三 佐 五 使,又 可 一 君 二 臣 九 佐 使 也。”就是 说 任 何 一 个 方 剂 的 组 成,均 须 按 一 定 的 规 程 组 合,而 非 诸 药 的 杂 乱 拼 凑 。其 中 有 主 药、辅 药 和 起 协 调、引 导 作 用 的 佐使 药。虽 然 这 里 所 提 的 药 物 组 成 比 例 不 免 有 嫌 械,但 作 为 总 的 组 方 原 则 却 一 直 影 响 着 后 世 医 家 的 组 方 用 药。
(1) Về nguyên tắc phối hợp thuốc quân, thuốc bộ, thuốc phụ và thuốc sứ. Lời tựa nêu rõ: "Thuốc được chia thành thuốc quân, thuốc bộ, thuốc phụ và thuốc sứ để phối hợp và điều hòa lẫn nhau. Nên dùng một thuốc quân, hai thuốc chính, ba thuốc phụ và năm thuốc sứ. Cũng có thể dùng một thuốc quân, hai thuốc bộ và chín thuốc phụ và thuốc sứ." Điều này có nghĩa là thành phần của bất kỳ đơn thuốc nào cũng phải được kết hợp theo một quy tắc nhất định, chứ không phải là một mớ hỗn độn các loại thuốc.
(2)关 于 七 情 和 合 《序 录》明 确 指 出:“药 有 阴 阳 配 合,子 母 兄弟,根 茎 花 实,草 石 骨 肉,有 相 恶 者,有 相 反 者,有 相 杀 者。凡 此 七情 合 和,时 (一 作 视 )之 当 用 相 须 相 使 者 良 。若 有 毒 宜 制。可 用 相 畏 相 杀 者,不 尔,勿 合 用 也。”这 是 告 诉 人 们,由 于 药 物 的 性味 功 用 不 同,配 合 必 须 得 当。有 些 药 物 合 用 后,或 可 加 强 药 效,或可 抑 制 它 药 的 毒 性,因 而 适 宜 配 合 使 用。而 有 些 药 物 合 用,反 会 产生 剧 烈 的 副 作 用,或 减 弱 甚 至 抵 消 另 一 药 的 药 效,这 自 然 应 避 免 同 用。
(2) Về sự hài hòa của bảy loại tình cảm.
Lời tựa nêu rõ: "Thuốc có sự kết hợp của âm dương, mẹ con, anh em, rễ, thân, hoa, quả, cỏ, đá, xương và thịt. Có loại không tương hợp với nhau, có loại đối lập với nhau, có loại phá hoại lẫn nhau. Bảy loại tình cảm này nên được sử dụng hài hòa. Loại nào bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau thì tốt. Nếu có độc thì nên kiểm soát. Loại nào sợ hoặc phá hoại lẫn nhau thì có thể sử dụng, nhưng nếu không thì không nên sử dụng chung." Điều này cho mọi người biết rằng vì bản chất, mùi vị và công dụng của thuốc khác nhau, nên chúng phải được kết hợp một cách hợp lý. Một số loại thuốc có thể tăng cường hiệu quả hoặc ức chế độc tính của các loại thuốc khác khi dùng chung, vì vậy chúng thích hợp để sử dụng cùng nhau. Tuy nhiên, một số loại thuốc có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc làm suy yếu hoặc thậm chí làm mất tác dụng của thuốc khác khi dùng chung, vì vậy nên tránh sử dụng chúng.
(3)关 于 性 味、采 集 及 加 工 方 法《序 录》认 为 “ 药 有 酸、咸、甘、苦、辛 五 味,又 有 寒、热。温、凉 四 气,及 有 毒 无 毒,阴 干 暴 干 ,采 造时 月、生 熟 土 地 所 出,真 伪 陈 新,并 各 有 法”。就 是 说,为 医 者 必 须 掌 握 药 物 的 四 气、五 味,阴 干,晒 干 之 分。以 及 选 择 适 宜 的 时 间,还要 了 解 地 理 环 境 对 药 物 生 长 的 影 响。对 于 药 物 的 真 伪 新 陈 与 质 量的 优 劣 亦 应 善 加 鉴 别。《序 录》并 着 重 指 出:“药 性 有 宜 丸 者,宜 散者,宜 水 煮 者,宜 膏 煎 者,亦 有 一 物 兼 宜 者,亦 有 不 可 入 汤 酒 者,并随 药 性,不 得 相 违”。说 明 加 工 制 药 首 在 依 准 药 性。
(3) Về tính chất, hương vị, phương pháp thu hái và chế biến,
Lời nói đầu nêu rõ
“Thuốc có năm vị: chua, mặn, ngọt, đắng và cay, cũng như bốn tính chất: hàn, nóng, ấm và mát, cũng như độc hoặc không độc, phơi nắng hay phơi bóng, thời điểm thu hái, đất sống hay đất chín, độ nguyên chất, độ tươi và độ tươi của mỗi loại, và mỗi loại có phương pháp riêng”. Nghĩa là, người thầy thuốc phải hiểu rõ bốn tính chất và năm vị của thuốc, sự khác biệt giữa phơi nắng và phơi bóng, cũng như việc lựa chọn thời điểm thích hợp và ảnh hưởng của môi trường địa lý đến sự sinh trưởng của thuốc. Tính nguyên chất, độ tươi và chất lượng của thuốc cũng cần được xác định cẩn thận. Lời nói đầu cũng chỉ ra rằng “một số loại thuốc thích hợp để làm viên, một số thích hợp để làm bột, một số thích hợp để đun sôi trong nước, một số thích hợp để sắc thành cao, một số thích hợp cho tất cả, và một số không thể cho vào súp hoặc rượu. Tất cả những điều này phải dựa trên bản chất của thuốc và không được vi phạm”. Điều này cho thấy bước đầu tiên trong quá trình chế biến và bào chế thuốc là phải tuân theo bản chất của thuốc.
(4)用 药 原 则 和 服 药 方 法 《序 录》关 于 “疗 寒 以 热 药,疗 热 以 寒药,饮 食 不 消 以 吐 下 药,鬼 注 蛊 毒 以 毒 药,痈 肿 创 瘤 以 创 药,风 湿 以 风 湿 药,各 随 其 所 宜 ”的 记 载,体 现 了 针 对 各 种 疾 病 对 症 用 药 的 原 则。对 于 用 药 的 方 法,该 书 主 张 务 须 适 量 和 谨 慎,切 不 孟 浪 从 事。尤 其 是 有 毒 药 物,不 可多 服 久 服,所 谓 “先 起 如 黍 粟,病 去 即 止,不 去 倍 之,不 去 十 之,取 去 为 度”。《序 录》对 不 同 部 位 的 疾 病 与 服 药 时 间 的 关 系 也 很 注意,如 说 :病 在 胸 膈 以 上 者,先 食 后 服 药;病 在 心 腹 以 下 者,先 服 药 而 后 食;病 在 四 肢 血 脉 者,宜 空 腹 而 在 旦,病 在 骨 髓 者,宜饱 满 而 在 夜。“上 述 用 药 原 则 和 服 药 方 法。多 为 后 世 医 家 所 重 视。
(4) Nguyên tắc dùng thuốc và phương pháp dùng thuốc.
Lời tựa ghi lại rằng “cảm mạo dùng thuốc nóng, sốt dùng thuốc cảm, khó tiêu dùng thuốc nôn và thuốc nhuận tràng, ngộ độc dùng thuốc độc, nhọt và khối u dùng thuốc chữa bệnh, thấp khớp dùng thuốc thấp khớp, mỗi loại theo sự thích hợp của nó” phản ánh nguyên tắc dùng thuốc cho các bệnh khác nhau. Về phương pháp dùng thuốc, cuốn sách chủ trương dùng thuốc có chừng mực và thận trọng, không nên dùng bừa bãi. Đặc biệt đối với thuốc độc, không được dùng quá nhiều hoặc dùng trong thời gian dài, như câu nói: “Trước tiên triệu chứng bắt đầu nặng như kê, rồi dừng lại khi bệnh khỏi. Không được gấp đôi hoặc gấp mười lần triệu chứng, và ngay khi bệnh khỏi mới dùng thuốc”.
“Lời tựa” cũng chú ý đến mối quan hệ giữa các bệnh ở các bộ phận khác nhau của cơ thể và thời điểm dùng thuốc, chẳng hạn như: nếu bệnh ở trên ngực và cơ hoành, hãy ăn trước rồi mới uống thuốc; Nếu bệnh ở dưới tim và bụng thì uống thuốc trước rồi ăn; nếu bệnh ở mạch máu chi thì uống thuốc lúc bụng đói vào buổi sáng; nếu bệnh ở tủy thì uống thuốc lúc bụng no vào buổi tối. "Những nguyên tắc dùng thuốc và phương pháp dùng thuốc trên được các thế hệ thầy thuốc sau này rất coi trọng.
3、 记 载 了 药 物 的 功 效 和 主 治《神 农 本 草 经》较 详 细 地 记 载 了 各药 的 性 能 和 功 效,经 历 代 临 床 实 践 和 现 代 科 学 实 验 证 明,所 述 大 多 正 确,如 麻 黄 平 喘,常 山 截 疟,黄 连 止 痢,海 藻 疗 瘿,瓜 蒂催 吐,猪 苓 利 尿,黄 岑 清 热,雷 丸 杀 虫,大 黄 通 便,水 蛭 破 瘀 血 等 神 农 本 草 经》的 意 义 与 局 限 性《神 农 本 草 经》作 为 我 国 现 存 最 早 的药 物 学 专 著,它 系 统 地 总 结 了 战 国 以 来 医 家 和 民 间 的 用 药 经 验,可 谓 集 东 汉 以 前 药 物 学 大 成 之 作。该 书 的 行 世,还 为 后 世 药 物 学 的 发 展 奠 定 了 基 石。书 中 所 载 药 效 及 包 括 药 物 性味、功 效、炮 制 等 在 内 的 药 物 学 理 论,不 仅 成 为 历 代 研 究 本 草 学 的重 要 基 础,即 使 在 今 天 也 仍 有 一 定 的 现 实 意 义,值 得 继 续 研 究,加以 发 扬。但 也 应 看 到,由 于 受 到 历 史 条 件 和 科 技 水 平 的 限 制,书 中不 可 避 免 地 存 在 着 一 些 观 点 性 和 知 识 性 的 错 误,诸 如 ” 久 服(伏翼)令 人 喜 乐,媚 好 无 忧”,“久 服(泽 泻)耳 目 聪 明,不 饥,延 年 轻身,面 生 光,能 行 水 上”,“久 服(水 银)神 仙 不 死”及 称 商 陆 为“杀 鬼 精物 ”等,都 明 显 地 反 映 了 时 代 的 局 限 性。因 此,在 阅 读 和 研 究 本 书时,必 须 进 行 历 史 的 和 科 学 的 分 析。
3. Ghi chép công dụng và chỉ định chính của thuốc. Thần Nông Thảo Dược Kinh ghi chép chi tiết đặc tính và công dụng của từng loại thuốc. Thực hành lâm sàng và các thí nghiệm khoa học hiện đại đã chứng minh rằng hầu hết các mô tả đều chính xác, chẳng hạn như ma hoàng chữa hen suyễn, trường sơn trị sốt rét, hoàng liên trị kiết lỵ, rong biển trị bướu cổ, hạt dưa gây nôn, bạch truật thông tiểu, hoàng cân thanh nhiệt, lôi đan diệt côn trùng, đại hoàng nhuận tràng, đỉa phá huyết ứ. Ý nghĩa và hạn chế của Thần Nông Thảo Dược Kinh. Là bộ sách thảo dược cổ xưa nhất còn tồn tại của Trung Quốc, Thần Nông Thảo Dược Kinh là một kinh điển của y học Trung Quốc. Cuốn sách này là một chuyên khảo về thảo dược. Nó tóm tắt một cách có hệ thống kinh nghiệm của các bác sĩ và người dân trong việc sử dụng thuốc từ thời Chiến Quốc. Có thể nói đây là một kiệt tác của dược lý học trước thời Đông Hán. Việc xuất bản cuốn sách này cũng đặt nền móng cho sự phát triển của dược lý học ở các thế hệ sau. Hiệu quả của thuốc và các lý thuyết dược lý bao gồm đặc tính, hương vị, tác dụng và cách chế biến thuốc trong sách không chỉ trở thành nền tảng quan trọng cho việc nghiên cứu thảo dược qua các triều đại mà còn có ý nghĩa thực tiễn nhất định cho đến ngày nay, đáng được tiếp tục nghiên cứu và phát huy. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng do những hạn chế về điều kiện lịch sử và trình độ khoa học công nghệ, sách không tránh khỏi một số sai sót về mặt khái niệm và tư tưởng, chẳng hạn như "dùng lâu dài (Phụng Y) khiến người ta vui vẻ, duyên dáng, vô ưu", "dùng lâu dài (Tế Tiết) khiến tai mắt minh mẫn, không thấy đói, kéo dài tuổi thọ, thân thể nhẹ nhõm, mặt mũi sáng ngời, có thể đi trên mặt nước", "dùng lâu dài (thủy ngân) khiến người ta trường sinh bất lão", gọi Thượng Lục là "thần trừ quỷ", v.v., tất cả đều phản ánh rõ ràng những hạn chế của thời đại. Do đó, khi đọc và nghiên cứu sách này, cần phải có sự phân tích khoa học và lịch sử.
上 卷
上 药 一 百 二 十 种 为 君,主 养 命 以 应 天,无 毒,多 服 久 服 不 伤 人 ,欲轻 身 益 气 不 老 延 年 者,本《上经》。
Tập 1 - Quyển Thượng
120 loại thuốc là thành phần chính, nuôi dưỡng sinh mệnh và đáp ứng thiên ý. Chúng không độc hại và sẽ không gây hại cho con người nếu dùng với số lượng lớn hoặc trong thời gian dài. Những người muốn thanh nhiệt, bổ khí, kéo dài tuổi thọ nên dùng theo Thượng Kinh.
中 药 一 百 二 十 种 为 臣,主 养 性 以 应 人,无 毒,有 毒,斟 酌 其 宜,欲 遏病 补 虚 羸 者,本《中经》。
Một trăm hai mươi loại thuốc Đông y được dùng làm thuốc bổ, chức năng chính của chúng là nuôi dưỡng thiên nhiên phù hợp với nhu cầu của con người. Dù là thuốc không độc hay thuốc có độc, đều phải sử dụng đúng cách. Nếu muốn phòng bệnh, bổ sung dưỡng chất, khắc phục tình trạng suy nhược, gầy yếu, thì phải dựa vào "Trung Kinh".
下 药 一 百 二 十 种 为 君,主 治 病 以 应 地,多 毒,不 可 久 服,欲 除 寒 热 邪 气、破 积 聚、愈 疾 者,本《下 经》
Có 120 loại thuốc hạ dược làm chủ yếu, chủ yếu dùng để chữa bệnh theo từng vùng. Phần lớn đều có độc, không thể dùng lâu dài. Nếu muốn trừ tà hàn, giải độc, trị bệnh, thì "Hạ kinh" là một vị thuốc quý.
药 有 君 臣 佐 使,以 相 宣 摄 合 和 者,宜 用 一 君 二 臣 五 佐,又 可 一 君三 臣 九 佐 使 也。
Thuốc có vua, quan, phụ tá và sứ giả, cùng nhau thúc đẩy và điều hòa lẫn nhau. Nên dùng một vua, hai quan và năm phụ tá, hoặc một vua, ba quan và chín phụ tá.
药 有 阴 阳 配 合,子 母 兄 弟,根 茎 花 实 草 石 骨 肉。有 单 行 者,有 相 须者,有 相 使 者,有 相 畏 者,有 相 恶 者,有 相 反 者,有 相 杀 者。凡 此 七情 和 合 视 之,当 用 相 须 相 使 良 者,勿 用 相 恶 相 反 者。若 有 毒 宜 制,可 用 相 畏 相 杀 者,不 尔,勿 合 用 也。 药 有 酸 咸 甘 苦 辛 五 味,又 有 寒热 温 凉 四 气 及 有 毒 无 毒,阴 干 暴干,采 治 时 日,生 熟,上 地 所 出,真伪 陈 新 ,并 各 有 法。
Thuốc có sự kết hợp âm dương, mẹ con, anh em, rễ, thân, hoa, quả, cỏ, đá, xương và thịt. Có loại dùng riêng, có loại bổ sung cho nhau, có loại dùng chung, có loại kiêng kị nhau, có loại xung khắc nhau, có loại đối kháng nhau, có loại giết chết lẫn nhau. Cả bảy loại cảm xúc này cần được xem xét hài hòa. Dùng những loại bổ sung và tốt cho nhau, không dùng những loại xung khắc nhau hoặc không tương thích với nhau. Nếu có độc, cần phải khống chế, có thể dùng những loại kiêng kị nhau hoặc giết chết nhau, nếu không thì không dùng chung. Thuốc có năm vị: chua, mặn, ngọt, đắng, cay, bốn tính: hàn, nóng, ấm, mát, có thể độc hoặc không độc. Có thể phơi khô trong bóng râm hoặc ngoài trời, có thể thu hái và chế biến vào những ngày khác nhau. Cho dù là sống hay chín, nguồn gốc của chúng, là nguyên bản hay tươi, tất cả đều có phương pháp nhận dạng riêng.
药 性 有 宜 丸 者,宜 散 者,宜 水 煮 者,宜 酒 浸 者,宜 膏 煎 者,亦 有 一 物兼 宜 者,亦 有 不 可 入 汤 酒 者,并 随 药 性 ,不 得 违 越
Có loại thuốc thích hợp để làm viên, có loại thích hợp để làm bột, có loại thích hợp để đun sôi, có loại thích hợp để ngâm rượu, có loại thích hợp để sắc thuốc, có loại thích hợp cho tất cả mọi người, có loại không thể cho vào súp hoặc rượu. Tất cả những điều này đều được xác định bởi tính chất của thuốc và không được vi phạm.
凡 欲 治 病,先 察 其 源,先 候 病 机。五 脏 未 虚,六 腑 未 竭,血 脉 未 乱,精 神 未 散,服 药 必 活。若 病 已 成,可 得 半 愈。病 势 已 过,命 将 难 全。
Muốn chữa bệnh, trước tiên phải tìm hiểu nguyên nhân, chờ đợi bệnh phát tác. Ngũ tạng không suy yếu, lục phủ ngũ tạng không suy, huyết mạch không loạn, tinh thần không tán loạn, uống thuốc mới có thể sống sót. Nếu bệnh đã khỏi hẳn, có thể chữa được một nửa. Nếu bệnh đã khỏi hẳn, khó mà sống được.
若 用 毒 药 疗 病,先 起 如 黍 粟,病 去 及 止。不 去 ,倍 之;不 去, 十 之。取 去 为 度。 治 寒 以 热 药,治 热 以 寒 药。饮 食 不 消,以 吐 下 药。鬼 注 蛊 毒,以 毒 药。痈 肿 疮 瘤,以 疮 药。风 湿,以 风 湿 药。各 随 其 所宜。
Nếu dùng thuốc độc để trị bệnh, trước tiên hãy uống thuốc nhỏ như hạt kê, sau đó mới ngừng bệnh. Nếu không khỏi, hãy tăng gấp đôi liều lượng; nếu không khỏi, hãy tăng gấp mười liều lượng. Uống cho đến khi khỏi bệnh. Chữa cảm lạnh bằng thuốc nóng, chữa nóng bằng thuốc lạnh. Chữa khó tiêu bằng thuốc nôn mửa và thuốc nhuận tràng. Chữa độc do ma quỷ tiêm vào, hãy dùng thuốc độc. Chữa nhọt, loét, u, hãy dùng thuốc loét. Chữa thấp khớp bằng thuốc thấp khớp. Mỗi loại đều dựa trên nhu cầu riêng của từng loại.
病 在 胸 鬲 以 上 者,先 食 后 服 药。病 在 心 腹 以 下 者,先 服 药 而 后 食。病 在 四 肢 血 脉 者,宜 空 腹 而 在 旦。病 在 骨 髓 者,宜 饱 满 而 在 夜。
Nếu bệnh ở ngực và dạ dày, hãy ăn trước rồi uống thuốc. Nếu bệnh ở tim và bụng, hãy uống thuốc trước rồi ăn. Nếu bệnh ở mạch máu chi, tốt nhất nên ăn sáng khi bụng đói. Nếu bệnh ở tủy xương, tốt nhất nên ăn no vào buổi tối.
夫 大 病 之 主,有 中 风、伤 寒 、温 疟、中 恶、霍 乱、大 腹、水 肿 、肠 澼 下 利、大 小 便 不 通、贲 肫、上 气、咳 逆、呕 吐、黄 疸、消 渴、留饮、澼 食、坚 积 癥 瘕、惊 邪、癫 痫、鬼 注、喉 痹、齿 痛、耳 聋、目 盲、金创、踒 折、痈 肿、恶 疮、痔、瘘、瘿 瘘、男 子 五 劳 七 伤、虚 乏 羸 瘦,女子 带 下、崩 中、血 闭,虫 蛇 蛊 毒 所 伤,此 皆 大 略,宗 兆。其 间 变 动 枝节,各 宜 依 端 绪 以 取 之。
Nguyên nhân chính gây ra các bệnh nghiêm trọng bao gồm đột quỵ, sốt thương hàn, sốt rét, khí độc, dịch tả, bụng to, phù nề, tiêu chảy, táo bón, loét mề, khó thở, ho, nôn mửa, vàng da, khát nước, ứ nước, thức ăn lỏng, bệnh cứng và ứ đọng, sợ hãi, động kinh, nhiễm ma, liệt họng, đau răng, điếc, mù, vết thương, gãy xương, nhọt độc, loét ác tính, trĩ, rò, bướu cổ và rò, năm loại mệt mỏi và bảy loại thương tích ở nam giới, suy nhược và gầy gò, khí hư, rong kinh, băng huyết, ứ máu ở nữ giới và thương tích do côn trùng, rắn và chất độc gây ra. Đây đều là những điềm báo chung. Sự thay đổi về chi tiết nên được xem xét theo các manh mối.
“上 药 120 种 为 君,主 养 命 以 应 天,无 毒,多 服 久 服 不 伤 人,欲 轻 身 益 气 不 老 延 年 者,本 上 经。中 药 120 种 为 臣,主 养 性 以 应 人,无 毒 有 毒 斟 酌 其 宜,欲 遏 病 补 虚 羸 者,本 中 经。下 药 125 种 为 佐 使,主 治 病 以 应 发,多 毒,不 可 久 服,欲 除 寒 热 邪 气 破 积 聚 愈 疾 者,本下 经”。
"120 loại thuốc thượng dược là những loại thuốc chính, chủ yếu dùng để bổ khí theo ý trời. Chúng không độc, dùng lâu ngày không gây hại. Muốn thanh nhiệt, bổ khí, trẻ lâu, thọ lâu, nên dùng theo thượng dược.
120 loại thuốc Trung y là những loại thuốc phụ, chủ yếu dùng để bổ khí theo ý trời. Tùy theo tình trạng mà có thể độc hoặc không độc. Muốn trừ bệnh, bổ khí, bổ khí, nên dùng theo hạ dược.
125 loại thuốc hạ dược là những loại thuốc phụ, chủ yếu dùng để trị bệnh khi có dịch. Chúng phần lớn đều có độc, không nên dùng lâu. Muốn trừ hàn, trừ nhiệt, phá tích, trị bệnh, nên dùng theo hạ dược."
这 表 明 上 品 药 一 般 是 无 毒 或 毒 性 很 小,多 属 补 养 类 药 物;中 品 有 的 有 毒,有 的 无 毒,多 系 补 养 而 兼 能 攻 病 的 药 物;下 品 药 多为 除 寒 热、破 积 聚 的 攻 病 药 物,有 毒 者 居 多,不 可 久 服。
Điều này cho thấy thuốc cao cấp thường không độc hoặc có độc tính rấtthấp, phần lớn là thuốc bổ; thuốc trung cấp có thể có độc hoặc không độc, phần lớn là thuốc bổ nhưng cũng có thể chữa bệnh; thuốc thấp cấp chủ yếu là thuốc bổ có thể thanh nhiệt, tiêu độc, tiêu ứ, phần lớn đều có độc, không nên dùng lâu dài.
2、 阐 述 中 药 学 的 一 些 基 本 理 论 《神 农 本 草 经》中 所 述 药 物 基本 理 论,大 致 有 以 下 几 个 方 面
2. Trình bày một số lý thuyết cơ bản của y học Trung Quốc. Những lý thuyết cơ bản về y học được mô tả trong Thần Nông Thảo Kinh thường bao gồm các khía cạnh sau:
(1)关 于 君 臣 佐 使 的 组 方 原 则 《序 录》写 道:“药 有 君 臣 佐 使,以 相 宣 合 和,宜 用 一 君 二 巨 三 佐 五 使,又 可 一 君 二 臣 九 佐 使 也。”就是 说 任 何 一 个 方 剂 的 组 成,均 须 按 一 定 的 规 程 组 合,而 非 诸 药 的 杂 乱 拼 凑 。其 中 有 主 药、辅 药 和 起 协 调、引 导 作 用 的 佐使 药。虽 然 这 里 所 提 的 药 物 组 成 比 例 不 免 有 嫌 械,但 作 为 总 的 组 方 原 则 却 一 直 影 响 着 后 世 医 家 的 组 方 用 药。
(1) Về nguyên tắc phối hợp thuốc quân, thuốc bộ, thuốc phụ và thuốc sứ. Lời tựa nêu rõ: "Thuốc được chia thành thuốc quân, thuốc bộ, thuốc phụ và thuốc sứ để phối hợp và điều hòa lẫn nhau. Nên dùng một thuốc quân, hai thuốc chính, ba thuốc phụ và năm thuốc sứ. Cũng có thể dùng một thuốc quân, hai thuốc bộ và chín thuốc phụ và thuốc sứ." Điều này có nghĩa là thành phần của bất kỳ đơn thuốc nào cũng phải được kết hợp theo một quy tắc nhất định, chứ không phải là một mớ hỗn độn các loại thuốc.
(2)关 于 七 情 和 合 《序 录》明 确 指 出:“药 有 阴 阳 配 合,子 母 兄弟,根 茎 花 实,草 石 骨 肉,有 相 恶 者,有 相 反 者,有 相 杀 者。凡 此 七情 合 和,时 (一 作 视 )之 当 用 相 须 相 使 者 良 。若 有 毒 宜 制。可 用 相 畏 相 杀 者,不 尔,勿 合 用 也。”这 是 告 诉 人 们,由 于 药 物 的 性味 功 用 不 同,配 合 必 须 得 当。有 些 药 物 合 用 后,或 可 加 强 药 效,或可 抑 制 它 药 的 毒 性,因 而 适 宜 配 合 使 用。而 有 些 药 物 合 用,反 会 产生 剧 烈 的 副 作 用,或 减 弱 甚 至 抵 消 另 一 药 的 药 效,这 自 然 应 避 免 同 用。
(2) Về sự hài hòa của bảy loại tình cảm.
Lời tựa nêu rõ: "Thuốc có sự kết hợp của âm dương, mẹ con, anh em, rễ, thân, hoa, quả, cỏ, đá, xương và thịt. Có loại không tương hợp với nhau, có loại đối lập với nhau, có loại phá hoại lẫn nhau. Bảy loại tình cảm này nên được sử dụng hài hòa. Loại nào bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau thì tốt. Nếu có độc thì nên kiểm soát. Loại nào sợ hoặc phá hoại lẫn nhau thì có thể sử dụng, nhưng nếu không thì không nên sử dụng chung." Điều này cho mọi người biết rằng vì bản chất, mùi vị và công dụng của thuốc khác nhau, nên chúng phải được kết hợp một cách hợp lý. Một số loại thuốc có thể tăng cường hiệu quả hoặc ức chế độc tính của các loại thuốc khác khi dùng chung, vì vậy chúng thích hợp để sử dụng cùng nhau. Tuy nhiên, một số loại thuốc có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc làm suy yếu hoặc thậm chí làm mất tác dụng của thuốc khác khi dùng chung, vì vậy nên tránh sử dụng chúng.
(3)关 于 性 味、采 集 及 加 工 方 法《序 录》认 为 “ 药 有 酸、咸、甘、苦、辛 五 味,又 有 寒、热。温、凉 四 气,及 有 毒 无 毒,阴 干 暴 干 ,采 造时 月、生 熟 土 地 所 出,真 伪 陈 新,并 各 有 法”。就 是 说,为 医 者 必 须 掌 握 药 物 的 四 气、五 味,阴 干,晒 干 之 分。以 及 选 择 适 宜 的 时 间,还要 了 解 地 理 环 境 对 药 物 生 长 的 影 响。对 于 药 物 的 真 伪 新 陈 与 质 量的 优 劣 亦 应 善 加 鉴 别。《序 录》并 着 重 指 出:“药 性 有 宜 丸 者,宜 散者,宜 水 煮 者,宜 膏 煎 者,亦 有 一 物 兼 宜 者,亦 有 不 可 入 汤 酒 者,并随 药 性,不 得 相 违”。说 明 加 工 制 药 首 在 依 准 药 性。
(3) Về tính chất, hương vị, phương pháp thu hái và chế biến,
Lời nói đầu nêu rõ
“Thuốc có năm vị: chua, mặn, ngọt, đắng và cay, cũng như bốn tính chất: hàn, nóng, ấm và mát, cũng như độc hoặc không độc, phơi nắng hay phơi bóng, thời điểm thu hái, đất sống hay đất chín, độ nguyên chất, độ tươi và độ tươi của mỗi loại, và mỗi loại có phương pháp riêng”. Nghĩa là, người thầy thuốc phải hiểu rõ bốn tính chất và năm vị của thuốc, sự khác biệt giữa phơi nắng và phơi bóng, cũng như việc lựa chọn thời điểm thích hợp và ảnh hưởng của môi trường địa lý đến sự sinh trưởng của thuốc. Tính nguyên chất, độ tươi và chất lượng của thuốc cũng cần được xác định cẩn thận. Lời nói đầu cũng chỉ ra rằng “một số loại thuốc thích hợp để làm viên, một số thích hợp để làm bột, một số thích hợp để đun sôi trong nước, một số thích hợp để sắc thành cao, một số thích hợp cho tất cả, và một số không thể cho vào súp hoặc rượu. Tất cả những điều này phải dựa trên bản chất của thuốc và không được vi phạm”. Điều này cho thấy bước đầu tiên trong quá trình chế biến và bào chế thuốc là phải tuân theo bản chất của thuốc.
(4)用 药 原 则 和 服 药 方 法 《序 录》关 于 “疗 寒 以 热 药,疗 热 以 寒药,饮 食 不 消 以 吐 下 药,鬼 注 蛊 毒 以 毒 药,痈 肿 创 瘤 以 创 药,风 湿 以 风 湿 药,各 随 其 所 宜 ”的 记 载,体 现 了 针 对 各 种 疾 病 对 症 用 药 的 原 则。对 于 用 药 的 方 法,该 书 主 张 务 须 适 量 和 谨 慎,切 不 孟 浪 从 事。尤 其 是 有 毒 药 物,不 可多 服 久 服,所 谓 “先 起 如 黍 粟,病 去 即 止,不 去 倍 之,不 去 十 之,取 去 为 度”。《序 录》对 不 同 部 位 的 疾 病 与 服 药 时 间 的 关 系 也 很 注意,如 说 :病 在 胸 膈 以 上 者,先 食 后 服 药;病 在 心 腹 以 下 者,先 服 药 而 后 食;病 在 四 肢 血 脉 者,宜 空 腹 而 在 旦,病 在 骨 髓 者,宜饱 满 而 在 夜。“上 述 用 药 原 则 和 服 药 方 法。多 为 后 世 医 家 所 重 视。
(4) Nguyên tắc dùng thuốc và phương pháp dùng thuốc.
Lời tựa ghi lại rằng “cảm mạo dùng thuốc nóng, sốt dùng thuốc cảm, khó tiêu dùng thuốc nôn và thuốc nhuận tràng, ngộ độc dùng thuốc độc, nhọt và khối u dùng thuốc chữa bệnh, thấp khớp dùng thuốc thấp khớp, mỗi loại theo sự thích hợp của nó” phản ánh nguyên tắc dùng thuốc cho các bệnh khác nhau. Về phương pháp dùng thuốc, cuốn sách chủ trương dùng thuốc có chừng mực và thận trọng, không nên dùng bừa bãi. Đặc biệt đối với thuốc độc, không được dùng quá nhiều hoặc dùng trong thời gian dài, như câu nói: “Trước tiên triệu chứng bắt đầu nặng như kê, rồi dừng lại khi bệnh khỏi. Không được gấp đôi hoặc gấp mười lần triệu chứng, và ngay khi bệnh khỏi mới dùng thuốc”.
“Lời tựa” cũng chú ý đến mối quan hệ giữa các bệnh ở các bộ phận khác nhau của cơ thể và thời điểm dùng thuốc, chẳng hạn như: nếu bệnh ở trên ngực và cơ hoành, hãy ăn trước rồi mới uống thuốc; Nếu bệnh ở dưới tim và bụng thì uống thuốc trước rồi ăn; nếu bệnh ở mạch máu chi thì uống thuốc lúc bụng đói vào buổi sáng; nếu bệnh ở tủy thì uống thuốc lúc bụng no vào buổi tối. "Những nguyên tắc dùng thuốc và phương pháp dùng thuốc trên được các thế hệ thầy thuốc sau này rất coi trọng.
3、 记 载 了 药 物 的 功 效 和 主 治《神 农 本 草 经》较 详 细 地 记 载 了 各药 的 性 能 和 功 效,经 历 代 临 床 实 践 和 现 代 科 学 实 验 证 明,所 述 大 多 正 确,如 麻 黄 平 喘,常 山 截 疟,黄 连 止 痢,海 藻 疗 瘿,瓜 蒂催 吐,猪 苓 利 尿,黄 岑 清 热,雷 丸 杀 虫,大 黄 通 便,水 蛭 破 瘀 血 等 神 农 本 草 经》的 意 义 与 局 限 性《神 农 本 草 经》作 为 我 国 现 存 最 早 的药 物 学 专 著,它 系 统 地 总 结 了 战 国 以 来 医 家 和 民 间 的 用 药 经 验,可 谓 集 东 汉 以 前 药 物 学 大 成 之 作。该 书 的 行 世,还 为 后 世 药 物 学 的 发 展 奠 定 了 基 石。书 中 所 载 药 效 及 包 括 药 物 性味、功 效、炮 制 等 在 内 的 药 物 学 理 论,不 仅 成 为 历 代 研 究 本 草 学 的重 要 基 础,即 使 在 今 天 也 仍 有 一 定 的 现 实 意 义,值 得 继 续 研 究,加以 发 扬。但 也 应 看 到,由 于 受 到 历 史 条 件 和 科 技 水 平 的 限 制,书 中不 可 避 免 地 存 在 着 一 些 观 点 性 和 知 识 性 的 错 误,诸 如 ” 久 服(伏翼)令 人 喜 乐,媚 好 无 忧”,“久 服(泽 泻)耳 目 聪 明,不 饥,延 年 轻身,面 生 光,能 行 水 上”,“久 服(水 银)神 仙 不 死”及 称 商 陆 为“杀 鬼 精物 ”等,都 明 显 地 反 映 了 时 代 的 局 限 性。因 此,在 阅 读 和 研 究 本 书时,必 须 进 行 历 史 的 和 科 学 的 分 析。
3. Ghi chép công dụng và chỉ định chính của thuốc. Thần Nông Thảo Dược Kinh ghi chép chi tiết đặc tính và công dụng của từng loại thuốc. Thực hành lâm sàng và các thí nghiệm khoa học hiện đại đã chứng minh rằng hầu hết các mô tả đều chính xác, chẳng hạn như ma hoàng chữa hen suyễn, trường sơn trị sốt rét, hoàng liên trị kiết lỵ, rong biển trị bướu cổ, hạt dưa gây nôn, bạch truật thông tiểu, hoàng cân thanh nhiệt, lôi đan diệt côn trùng, đại hoàng nhuận tràng, đỉa phá huyết ứ. Ý nghĩa và hạn chế của Thần Nông Thảo Dược Kinh. Là bộ sách thảo dược cổ xưa nhất còn tồn tại của Trung Quốc, Thần Nông Thảo Dược Kinh là một kinh điển của y học Trung Quốc. Cuốn sách này là một chuyên khảo về thảo dược. Nó tóm tắt một cách có hệ thống kinh nghiệm của các bác sĩ và người dân trong việc sử dụng thuốc từ thời Chiến Quốc. Có thể nói đây là một kiệt tác của dược lý học trước thời Đông Hán. Việc xuất bản cuốn sách này cũng đặt nền móng cho sự phát triển của dược lý học ở các thế hệ sau. Hiệu quả của thuốc và các lý thuyết dược lý bao gồm đặc tính, hương vị, tác dụng và cách chế biến thuốc trong sách không chỉ trở thành nền tảng quan trọng cho việc nghiên cứu thảo dược qua các triều đại mà còn có ý nghĩa thực tiễn nhất định cho đến ngày nay, đáng được tiếp tục nghiên cứu và phát huy. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng do những hạn chế về điều kiện lịch sử và trình độ khoa học công nghệ, sách không tránh khỏi một số sai sót về mặt khái niệm và tư tưởng, chẳng hạn như "dùng lâu dài (Phụng Y) khiến người ta vui vẻ, duyên dáng, vô ưu", "dùng lâu dài (Tế Tiết) khiến tai mắt minh mẫn, không thấy đói, kéo dài tuổi thọ, thân thể nhẹ nhõm, mặt mũi sáng ngời, có thể đi trên mặt nước", "dùng lâu dài (thủy ngân) khiến người ta trường sinh bất lão", gọi Thượng Lục là "thần trừ quỷ", v.v., tất cả đều phản ánh rõ ràng những hạn chế của thời đại. Do đó, khi đọc và nghiên cứu sách này, cần phải có sự phân tích khoa học và lịch sử.
上 卷
上 药 一 百 二 十 种 为 君,主 养 命 以 应 天,无 毒,多 服 久 服 不 伤 人 ,欲轻 身 益 气 不 老 延 年 者,本《上经》。
Tập 1 - Quyển Thượng
120 loại thuốc là thành phần chính, nuôi dưỡng sinh mệnh và đáp ứng thiên ý. Chúng không độc hại và sẽ không gây hại cho con người nếu dùng với số lượng lớn hoặc trong thời gian dài. Những người muốn thanh nhiệt, bổ khí, kéo dài tuổi thọ nên dùng theo Thượng Kinh.
中 药 一 百 二 十 种 为 臣,主 养 性 以 应 人,无 毒,有 毒,斟 酌 其 宜,欲 遏病 补 虚 羸 者,本《中经》。
Một trăm hai mươi loại thuốc Đông y được dùng làm thuốc bổ, chức năng chính của chúng là nuôi dưỡng thiên nhiên phù hợp với nhu cầu của con người. Dù là thuốc không độc hay thuốc có độc, đều phải sử dụng đúng cách. Nếu muốn phòng bệnh, bổ sung dưỡng chất, khắc phục tình trạng suy nhược, gầy yếu, thì phải dựa vào "Trung Kinh".
下 药 一 百 二 十 种 为 君,主 治 病 以 应 地,多 毒,不 可 久 服,欲 除 寒 热 邪 气、破 积 聚、愈 疾 者,本《下 经》
Có 120 loại thuốc hạ dược làm chủ yếu, chủ yếu dùng để chữa bệnh theo từng vùng. Phần lớn đều có độc, không thể dùng lâu dài. Nếu muốn trừ tà hàn, giải độc, trị bệnh, thì "Hạ kinh" là một vị thuốc quý.
药 有 君 臣 佐 使,以 相 宣 摄 合 和 者,宜 用 一 君 二 臣 五 佐,又 可 一 君三 臣 九 佐 使 也。
Thuốc có vua, quan, phụ tá và sứ giả, cùng nhau thúc đẩy và điều hòa lẫn nhau. Nên dùng một vua, hai quan và năm phụ tá, hoặc một vua, ba quan và chín phụ tá.
药 有 阴 阳 配 合,子 母 兄 弟,根 茎 花 实 草 石 骨 肉。有 单 行 者,有 相 须者,有 相 使 者,有 相 畏 者,有 相 恶 者,有 相 反 者,有 相 杀 者。凡 此 七情 和 合 视 之,当 用 相 须 相 使 良 者,勿 用 相 恶 相 反 者。若 有 毒 宜 制,可 用 相 畏 相 杀 者,不 尔,勿 合 用 也。 药 有 酸 咸 甘 苦 辛 五 味,又 有 寒热 温 凉 四 气 及 有 毒 无 毒,阴 干 暴干,采 治 时 日,生 熟,上 地 所 出,真伪 陈 新 ,并 各 有 法。
Thuốc có sự kết hợp âm dương, mẹ con, anh em, rễ, thân, hoa, quả, cỏ, đá, xương và thịt. Có loại dùng riêng, có loại bổ sung cho nhau, có loại dùng chung, có loại kiêng kị nhau, có loại xung khắc nhau, có loại đối kháng nhau, có loại giết chết lẫn nhau. Cả bảy loại cảm xúc này cần được xem xét hài hòa. Dùng những loại bổ sung và tốt cho nhau, không dùng những loại xung khắc nhau hoặc không tương thích với nhau. Nếu có độc, cần phải khống chế, có thể dùng những loại kiêng kị nhau hoặc giết chết nhau, nếu không thì không dùng chung. Thuốc có năm vị: chua, mặn, ngọt, đắng, cay, bốn tính: hàn, nóng, ấm, mát, có thể độc hoặc không độc. Có thể phơi khô trong bóng râm hoặc ngoài trời, có thể thu hái và chế biến vào những ngày khác nhau. Cho dù là sống hay chín, nguồn gốc của chúng, là nguyên bản hay tươi, tất cả đều có phương pháp nhận dạng riêng.
药 性 有 宜 丸 者,宜 散 者,宜 水 煮 者,宜 酒 浸 者,宜 膏 煎 者,亦 有 一 物兼 宜 者,亦 有 不 可 入 汤 酒 者,并 随 药 性 ,不 得 违 越
Có loại thuốc thích hợp để làm viên, có loại thích hợp để làm bột, có loại thích hợp để đun sôi, có loại thích hợp để ngâm rượu, có loại thích hợp để sắc thuốc, có loại thích hợp cho tất cả mọi người, có loại không thể cho vào súp hoặc rượu. Tất cả những điều này đều được xác định bởi tính chất của thuốc và không được vi phạm.
凡 欲 治 病,先 察 其 源,先 候 病 机。五 脏 未 虚,六 腑 未 竭,血 脉 未 乱,精 神 未 散,服 药 必 活。若 病 已 成,可 得 半 愈。病 势 已 过,命 将 难 全。
Muốn chữa bệnh, trước tiên phải tìm hiểu nguyên nhân, chờ đợi bệnh phát tác. Ngũ tạng không suy yếu, lục phủ ngũ tạng không suy, huyết mạch không loạn, tinh thần không tán loạn, uống thuốc mới có thể sống sót. Nếu bệnh đã khỏi hẳn, có thể chữa được một nửa. Nếu bệnh đã khỏi hẳn, khó mà sống được.
若 用 毒 药 疗 病,先 起 如 黍 粟,病 去 及 止。不 去 ,倍 之;不 去, 十 之。取 去 为 度。 治 寒 以 热 药,治 热 以 寒 药。饮 食 不 消,以 吐 下 药。鬼 注 蛊 毒,以 毒 药。痈 肿 疮 瘤,以 疮 药。风 湿,以 风 湿 药。各 随 其 所宜。
Nếu dùng thuốc độc để trị bệnh, trước tiên hãy uống thuốc nhỏ như hạt kê, sau đó mới ngừng bệnh. Nếu không khỏi, hãy tăng gấp đôi liều lượng; nếu không khỏi, hãy tăng gấp mười liều lượng. Uống cho đến khi khỏi bệnh. Chữa cảm lạnh bằng thuốc nóng, chữa nóng bằng thuốc lạnh. Chữa khó tiêu bằng thuốc nôn mửa và thuốc nhuận tràng. Chữa độc do ma quỷ tiêm vào, hãy dùng thuốc độc. Chữa nhọt, loét, u, hãy dùng thuốc loét. Chữa thấp khớp bằng thuốc thấp khớp. Mỗi loại đều dựa trên nhu cầu riêng của từng loại.
病 在 胸 鬲 以 上 者,先 食 后 服 药。病 在 心 腹 以 下 者,先 服 药 而 后 食。病 在 四 肢 血 脉 者,宜 空 腹 而 在 旦。病 在 骨 髓 者,宜 饱 满 而 在 夜。
Nếu bệnh ở ngực và dạ dày, hãy ăn trước rồi uống thuốc. Nếu bệnh ở tim và bụng, hãy uống thuốc trước rồi ăn. Nếu bệnh ở mạch máu chi, tốt nhất nên ăn sáng khi bụng đói. Nếu bệnh ở tủy xương, tốt nhất nên ăn no vào buổi tối.
夫 大 病 之 主,有 中 风、伤 寒 、温 疟、中 恶、霍 乱、大 腹、水 肿 、肠 澼 下 利、大 小 便 不 通、贲 肫、上 气、咳 逆、呕 吐、黄 疸、消 渴、留饮、澼 食、坚 积 癥 瘕、惊 邪、癫 痫、鬼 注、喉 痹、齿 痛、耳 聋、目 盲、金创、踒 折、痈 肿、恶 疮、痔、瘘、瘿 瘘、男 子 五 劳 七 伤、虚 乏 羸 瘦,女子 带 下、崩 中、血 闭,虫 蛇 蛊 毒 所 伤,此 皆 大 略,宗 兆。其 间 变 动 枝节,各 宜 依 端 绪 以 取 之。
Nguyên nhân chính gây ra các bệnh nghiêm trọng bao gồm đột quỵ, sốt thương hàn, sốt rét, khí độc, dịch tả, bụng to, phù nề, tiêu chảy, táo bón, loét mề, khó thở, ho, nôn mửa, vàng da, khát nước, ứ nước, thức ăn lỏng, bệnh cứng và ứ đọng, sợ hãi, động kinh, nhiễm ma, liệt họng, đau răng, điếc, mù, vết thương, gãy xương, nhọt độc, loét ác tính, trĩ, rò, bướu cổ và rò, năm loại mệt mỏi và bảy loại thương tích ở nam giới, suy nhược và gầy gò, khí hư, rong kinh, băng huyết, ứ máu ở nữ giới và thương tích do côn trùng, rắn và chất độc gây ra. Đây đều là những điềm báo chung. Sự thay đổi về chi tiết nên được xem xét theo các manh mối.
玉 石 部 上 品
Tập 2 - Quyển Trung
Ngọc và Đá - Hạng Cao Cấp
玉 泉 味 甘 平。主 治 五 脏 百 病。柔 筋 强 骨、安 魂 魄、长 肌 肉、益 气,久 服 耐 寒 暑,不 饥 渴,不 老 神 仙。人 临 死 服 五 斤,死 三 年 色 不 变。一 名 玉 札。
Ngọc Tuyền có vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để chữa các bệnh về ngũ tạng, có tác dụng làm mềm gân cốt, an thần, cường gân cốt, bổ khí. Dùng lâu dài có thể giúp người ta chống nóng, không đói khát, trường sinh bất lão. Nếu trước khi chết uống năm cân ngọc tuyền, sắc mặt sẽ không thay đổi trong ba năm sau khi chết. Tên gọi khác của ngọc tra là Ngọc Tra.
丹 沙 味 甘 微 寒。治 身 体 五 脏 百 病。养 精 神、安 魂 魄、益 气、明 目,杀 精 魅 邪 恶 鬼。久 服 通 神 明 不 老。能 化 为 汞。生 山 谷。
Đan Sa vị ngọt, hơi hàn, chữa bách bệnh, dưỡng tâm, an thần, bổ khí, sáng mắt, trừ tà. Dùng lâu dài có thể khiến tâm thanh tịnh, trường sinh. Có thể hóa thành thủy ngân. Cây mọc ở thung lũng.
水 银 味 辛 寒。主 治 疥 瘙 痂 疡 百 秃,杀 皮 肤 中 虫 虱,堕 胎,除 热。杀金 银 铜 锡 毒,熔 化 还 复 为 丹。久 服 神 仙 不 死。生 平 土。
Thủy ngân có vị cay, tính hàn, chủ yếu dùng để trị ghẻ lở, lở loét, rụng tóc, diệt chấy rận, gây sảy thai, thanh nhiệt. Thủy ngân có tác dụng giải độc, trừ độc của vàng, bạc, đồng, thiếc, sau khi tan chảy sẽ hóa thành thuốc trường sinh. Dùng lâu dài có thể trường sinh bất lão. Sinh mệnh chính là địa.
空 青 味 甘 寒。主 治 青 盲、耳 聋。明 目,利 九 窍,通 血 脉,养 精 神。久服 轻 身 延 年 不 老。能 化 铜 铁 铅 锡 作 金。生 山 谷。
Khổng Thanh quặng đồng xanh vị ngọt, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa nhược thị, điếc, sáng mắt, bổ thận, thông kinh hoạt lạc, bổ tinh khí, dùng lâu ngày giúp cơ thể nhẹ nhàng, kéo dài tuổi thọ. Có thể biến đồng, sắt, chì, thiếc thành vàng. Cây mọc ở các thung lũng.
曾 青 味 酸 小 寒。主 治 目 痛,止 泪 出,风 痹,利 关 节,通 九 窍,破 癥瘕 积 聚。久 服 轻 身 不 老。能 化 金 铜。生 山 谷。
Tăng thanh vị chua, hơi hàn, chủ yếu dùng để chữa đau mắt, cầm máu, thấp khớp, bổ khớp, thông cửu khiếu, tiêu u, tiêu phù. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, chống lão hóa. Có thể biến vàng, đồng thành đồng. Cây mọc ở vùng núi và thung lũng.
白 青 味 甘 平。主 明 目,利 九窍,耳 聋,心 下 邪 气。令 人 吐,杀 诸 毒三 虫。久 服 通 神 明,轻 身 延 年 不 老。生 山 谷。
Bạch Thanh vị ngọt, tính ôn, bổ mắt, lợi cửu khiếu, chữa điếc, trừ tà, trừ tà, làm người nôn mửa, diệt côn trùng độc, dùng lâu ngày có thể bổ tâm, thanh nhiệt, kéo dài tuổi thọ. Cây mọc ở vùng núi và thung lũng.
云 母 味 甘 平。主 治 身 皮 死 肌,中 风 寒 热 如 在 车 船 上,除 邪 气,安五 脏,益 子 精,明 目,轻 身 延 年。一 名 云 珠,一 名 云 华,一 名 云 英,一 名 云 液,一 名 云 沙,一 名 鳞 石。生 山 谷。
Mica có vị ngọt dịu, chủ yếu dùng để điều trị da chết và cơ bắp, cảm lạnh và nóng do đột quỵ, như khi đi tàu xe, xua đuổi tà ma, an thần ngũ tạng, bổ tinh cho trẻ em, sáng mắt, thanh nhiệt, kéo dài tuổi thọ. Mica còn được gọi là Vân Trúc, Vân Hoa, Vân Anh, Vân Diệp, Vân Sa, Lâm Thạch. Mọc ở vùng núi và thung lũng.
朴 消 味 苦 寒 无 毒。主 治 百 病,除 寒 热 邪 气,逐 六 腑 积 聚、结 固 留癖。能 化 七 十 二 种 石。炼 饵 服 之,轻 身 神 仙。生 山 谷。 消 石 味 苦寒。主治五脏积热,胃胀闭。涤去畜结饮食,推陈致新,除邪气。
Phổ Tiểu Thạch có vị đắng, tính hàn, không độc. Chữa bách bệnh, trừ tà khí, trừ tà khí, trừ tà khí, trừ tà khí tích tụ, ứ trệ trong lục phủ ngũ tạng. Có thể hóa giải 72 loại đá. Tinh luyện, chế biến thành tiên, thanh nhiệt. Sinh trưởng ở núi rừng, thung lũng. Phổ Tiểu Thạch có vị đắng, tính hàn, chữa chứng tích tụ ngũ tạng, chướng bụng. Thanh trừ tà khí, trừ tà khí, tinh chế như thuốc mỡ, dùng lâu ngày sẽ thanh nhiệt. Tên gọi khác: Muối Glauber. Sinh trưởng ở núi rừng, thung lũng.
炼之如膏,久 服 轻 身。一 名 芒 硝。生 山 谷。
Phác tiêu vị khổ hàn vô độc 。
Khi được tinh chế, nó trở nên giống như thuốc mỡ. Sử dụng lâu dài sẽ giúp cơ thể nhẹ nhàng hơn. Một tên gọi khác là muối Glauber. Nó mọc ở các thung lũng trên núi.
矾 石 味 酸 寒。主 治 寒 热 泄 利,白 沃 阴 蚀,恶 疮 目 痛,坚 骨 齿。炼 饵服 之,轻 身 不 老 增 年。一 名 羽 涅。生 山 谷。
Phèn chua có vị chua, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa cảm mạo, tiêu chảy, lở loét, đau mắt, giúp xương răng chắc khỏe. Dùng mồi nhử, ăn sống có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, kéo dài tuổi thọ. Tên gọi khác là Vu Ni, mọc ở các thung lũng núi.
滑 石 味 甘 寒。主 治 身 热 泄 澼,女 子 乳 难,癃 闭。利 小 便,荡 胃 中 积聚 寒 热,益 精 气。久 服 轻 身、耐 饥,长 年。生 赭 阳 山 谷
Hoạt thạch có vị ngọt, tính mát, chủ yếu dùng để trị sốt, tiêu chảy, bí tiểu, lợi tiểu, lợi sữa, nhuận tràng, trừ hàn nhiệt tích tụ trong dạ dày, bổ tinh, bổ khí. Sử dụng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhàng, chống đói, kéo dài tuổi thọ. Được trồng tại thung lũng núi Chiết Dương.
紫石 味甘平。主治心腹欬逆邪气,补不足,女子风寒在子宫,绝孕十年无子。久服温中、轻身、延年。生太山山谷。
Tử Thạch vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để trị ho, tà khí trong tim bụng, bổ tỳ, trị phong hàn ở tử cung phụ nữ, có thể khiến phụ nữ vô sinh, không con mười năm. Dùng lâu dài có thể làm ấm bụng, thanh nhiệt, nhẹ người, kéo dài tuổi thọ. Cây mọc ở thung lũng núi Thái Sơn.
白石英 味甘微温。主治消渴,阴痿不足,欬逆,胸膈间久寒。益气,除风湿痹。久服轻身、长年。生山谷。
Thạch anh trắng có vị ngọt, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa chứng khát nước, liệt dương, ho, lạnh ngực, cơ hoành, bổ khí, trừ thấp khớp, dùng lâu ngày có thể giúp cơ thể nhẹ nhàng, kéo dài tuổi thọ. Thạch anh trắng mọc ở các thung lũng.
青石赤石黄石白石黑石脂等 味甘平。主治黄疸、泄利、肠澼脓血、阴蚀、下血赤白、邪气、痈肿、疽痔恶疮、头疡、疥瘙。久服补髓益气,肥健,不饥,轻身,延年。五石脂,各随五色补五脏。生山谷。
Đá xanh, đá đỏ, đá vàng, đá trắng, đá đen, v.v.
có vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để chữa vàng da, tiêu chảy, xuất huyết đường ruột, lở loét âm đạo, huyết trắng, tà ma, nhọt độc, trĩ, lở loét ác tính, loét đầu và ghẻ. Sử dụng lâu dài có thể bổ tủy, bổ khí, giúp người mập khỏe, không đói, thanh nhiệt, kéo dài tuổi thọ. Năm loại đá mỡ, mỗi loại có năm màu sắc, nuôi dưỡng ngũ tạng. Chúng mọc thành từng thung lũng.
太一禹余粮 味甘平。主治咳逆上气、癥瘕、血闭、漏下,除邪气。久服耐寒暑不饥,轻身飞行千里神仙。
紫石 味甘平。主治心腹欬逆邪气,补不足,女子风寒在子宫,绝孕十年无子。久服温中、轻身、延年。生太山山谷。
Tử Thạch vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để trị ho, tà khí trong tim bụng, bổ tỳ, trị phong hàn ở tử cung phụ nữ, có thể khiến phụ nữ vô sinh, không con mười năm. Dùng lâu dài có thể làm ấm bụng, thanh nhiệt, nhẹ người, kéo dài tuổi thọ. Cây mọc ở thung lũng núi Thái Sơn.
白石英 味甘微温。主治消渴,阴痿不足,欬逆,胸膈间久寒。益气,除风湿痹。久服轻身、长年。生山谷。
Thạch anh trắng có vị ngọt, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa chứng khát nước, liệt dương, ho, lạnh ngực, cơ hoành, bổ khí, trừ thấp khớp, dùng lâu ngày có thể giúp cơ thể nhẹ nhàng, kéo dài tuổi thọ. Thạch anh trắng mọc ở các thung lũng.
青石赤石黄石白石黑石脂等 味甘平。主治黄疸、泄利、肠澼脓血、阴蚀、下血赤白、邪气、痈肿、疽痔恶疮、头疡、疥瘙。久服补髓益气,肥健,不饥,轻身,延年。五石脂,各随五色补五脏。生山谷。
Đá xanh, đá đỏ, đá vàng, đá trắng, đá đen, v.v.
có vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để chữa vàng da, tiêu chảy, xuất huyết đường ruột, lở loét âm đạo, huyết trắng, tà ma, nhọt độc, trĩ, lở loét ác tính, loét đầu và ghẻ. Sử dụng lâu dài có thể bổ tủy, bổ khí, giúp người mập khỏe, không đói, thanh nhiệt, kéo dài tuổi thọ. Năm loại đá mỡ, mỗi loại có năm màu sắc, nuôi dưỡng ngũ tạng. Chúng mọc thành từng thung lũng.
太一禹余粮 味甘平。主治咳逆上气、癥瘕、血闭、漏下,除邪气。久服耐寒暑不饥,轻身飞行千里神仙。
一名石脑。生山谷。
Thái Ất Ngọc Lượng vị ngọt thanh, chủ yếu dùng để chữa ho, đầy bụng, ứ huyết, bí tiểu, trừ tà. Dùng lâu ngày có thể chống nóng, không thấy đói, có thể bay xa ngàn dặm. Còn gọi là não đá, mọc ở thung lũng.
禹余粮 味甘寒。主治咳逆、寒热、烦满,下利赤白,血闭癥家大热。炼饵服之,不饥、轻身、延年。生池泽。
Vũ dư lương có vị ngọt, tính mát, chủ yếu dùng để trị ho, sốt, cáu gắt, tiêu chảy, sốt cao ở người bị huyết ứ. Dùng kèm với mồi tinh chế có tác dụng giải khát, thanh nhiệt, kéo dài tuổi thọ. Cây mọc ở ao hồ, đầm lầy.
雄黄 味苦平。主治寒热鼠瘘,恶疮疽痔,死肌,杀精物恶鬼邪气百虫毒,胜五兵。炼食之,轻身神仙。一名黄食石。生山谷
Hùng hoàng có vị đắng, nhạt. Chủ yếu dùng để chữa cảm nóng, viêm ruột chuột, lở loét ác tính, trĩ, cơ bắp chết, diệt tinh trùng, trừ tà, trừ tà ma, trừ trăm loại độc côn trùng, hóa giải ngũ khí. Tinh luyện rồi ăn vào có thể khiến người ta nhẹ nhõm, trường sinh. Còn gọi là hoàng thực thạch. Cây mọc ở thung lũng và núi cao.
Thái Ất Ngọc Lượng vị ngọt thanh, chủ yếu dùng để chữa ho, đầy bụng, ứ huyết, bí tiểu, trừ tà. Dùng lâu ngày có thể chống nóng, không thấy đói, có thể bay xa ngàn dặm. Còn gọi là não đá, mọc ở thung lũng.
禹余粮 味甘寒。主治咳逆、寒热、烦满,下利赤白,血闭癥家大热。炼饵服之,不饥、轻身、延年。生池泽。
Vũ dư lương có vị ngọt, tính mát, chủ yếu dùng để trị ho, sốt, cáu gắt, tiêu chảy, sốt cao ở người bị huyết ứ. Dùng kèm với mồi tinh chế có tác dụng giải khát, thanh nhiệt, kéo dài tuổi thọ. Cây mọc ở ao hồ, đầm lầy.
雄黄 味苦平。主治寒热鼠瘘,恶疮疽痔,死肌,杀精物恶鬼邪气百虫毒,胜五兵。炼食之,轻身神仙。一名黄食石。生山谷
Hùng hoàng có vị đắng, nhạt. Chủ yếu dùng để chữa cảm nóng, viêm ruột chuột, lở loét ác tính, trĩ, cơ bắp chết, diệt tinh trùng, trừ tà, trừ tà ma, trừ trăm loại độc côn trùng, hóa giải ngũ khí. Tinh luyện rồi ăn vào có thể khiến người ta nhẹ nhõm, trường sinh. Còn gọi là hoàng thực thạch. Cây mọc ở thung lũng và núi cao.
Ngọc bích loại trung phẩm
石胆 味酸小寒。主明目目痛,金创诸痫痉,女子阴蚀痛,石淋寒热,崩化铁为铜、成金银。一名毕石,生山谷。
中下血,诸邪毒气,令人有子。炼饵服之不老,久服增寿神仙。能 化铁为铜、成金银。一名毕石,生山谷
Thạch đởm có vị chua, hơi hàn. Dùng để bổ mắt, chữa đau mắt, vết thương do kim loại, động kinh, co giật, phụ nữ bị lở loét âm đạo, đau bụng, sỏi thận, hàn nhiệt, rong kinh, các loại độc tố, giúp sinh con. Dùng làm thực phẩm tinh luyện, trường sinh bất lão, dùng lâu dài có thể kéo dài tuổi thọ, trường sinh bất lão. Có thể biến sắt thành đồng, vàng, bạc. Còn gọi là Bích Thạch, mọc ở các thung lũng.
石钟乳 味甘温。主治咳逆上气,明目益精,安五脏,通百节,利九窍,下乳汁。生山谷。
Thạch nhũ có vị ngọt, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa ho, thông khí, bổ mắt, bổ tinh, an thần ngũ tạng, khai thông các khớp xương, lợi tiểu, lợi sữa. Thạch nhũ mọc ở các thung lũng và núi cao.
雌黄 味辛平。主治恶疮头秃痂疥,杀毒虫*,身痒,邪气,诸毒。炼之久服,轻身、增年、不老。生山谷。
Hùng hoàng có vị cay nồng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa lở loét ác tính, hói đầu, ghẻ lở, ghẻ lở, diệt côn trùng độc, ngứa ngáy, tà ma và các loại độc tố. Nếu tinh chế và sử dụng lâu dài, cây sẽ giúp cơ thể nhẹ nhàng hơn, tăng tuổi thọ và ngăn ngừa lão hóa. Cây mọc ở các thung lũng và núi cao.
殷孽 味辛温。主治爛伤瘀血,泄利寒热,鼠瘘,癥瘕结气。一名姜石。生山谷。
Ân Niết có vị cay nồng, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa vết thương thối, huyết ứ, tiêu chảy, hàn nhiệt, thông tiểu, khí ứ trệ. Còn gọi là cương thi, mọc ở các thung lũng.
孔公孽 味辛温。主治伤食不化,邪结气,恶疮疽瘘痔,利九窍,下乳汁。生山谷。
Khổng Cung Niết có vị cay nồng, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa chứng khó tiêu, tà khí ứ trệ, lở loét, nhọt độc, rò hậu môn, trĩ, có tác dụng bổ khí, lợi tiểu, lợi sữa. Cây mọc ở các thung lũng và núi cao.
石流黄 味酸温有毒。主治妇人阴蚀,疽痔恶血,坚筋骨,除头秃,能化金银铜铁奇物。生山谷中。
Thạch lưu hoàng có vị chua, tính ấm, độc, chủ yếu dùng để chữa viêm âm đạo, nhọt, trĩ, ra máu ở phụ nữ, bổ gân cốt, trừ hói đầu. Ngoài ra còn có thể biến vàng, bạc, đồng, sắt thành kim loại quý. Cây mọc ở các thung lũng.
阳起石 味酸无毒。主治崩中漏下,破子藏中血,癥瘕结气,寒热腹痛,无子,阴痿不起,补不足。一名白石。生奇山山谷
Dương khởi thạch có vị chua, không độc, chủ yếu dùng để chữa rong kinh, chảy máu tử cung, vỡ tử cung, ứ trệ tử cung, đau bụng do lạnh và nóng, liệt dương, bổ tỳ hư. Còn gọi là bạch thạch, mọc ở thung lũng núi kỳ lạ.
凝水石 味辛寒。主治身热,腹中积聚邪气,皮中如火烧,烦满。水饮之。久服不饥。一名白水石。生山谷。
Ngưng thủy thạch có vị cay, tính hàn, chủ yếu dùng để trị nhiệt, bụng chướng, da nóng rát, dễ cáu gắt. Uống với nước, dùng lâu dài sẽ không thấy đói. Còn gọi là Bạch Thủy Thạch, mọc ở các thung lũng.
慈石 味辛寒。主治周痹风湿,支节中痛,不可持物,洗洗酸痛,除大热烦满及耳聋。一名玄石。生山谷。
Từ thạch có vị cay, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa thấp khớp, đau nhức xương khớp, không cầm nắm được đồ vật, đau nhức sau khi tắm, sốt cao, cáu gắt, điếc. Cây còn gọi là Huyền Thạch, mọc ở các thung lũng.
理石 味辛寒。主治身热,利胃解烦,益精明目,破积聚,去三虫。一名立制石。生山谷。 长石 味辛寒。主治身热,四肢寒厥,利小便,通血脉,明目去翳,眇,去三虫,杀蛊毒。久服不饥。一名方石。生山谷。
Lí thạch có vị cay, tính hàn. Chủ yếu trị sốt, chữa đau dạ dày, bổ tinh, sáng mắt, tiêu ứ, trừ ba loại giun. Còn gọi là Lý thị. Cây mọc ở thung lũng. Trường thị có vị cay, tính hàn. Chủ yếu trị sốt, chân tay lạnh, thông tiểu, thông huyết, sáng mắt, trừ đục thủy tinh thể, cận thị, trừ ba loại giun, trừ độc. Dùng lâu dài sẽ không thấy đói. Còn gọi là Phương thị. Cây mọc ở thung lũng.
肤青 味辛。主治蛊毒,毒蛇,菜肉諸毒,恶创。一名推青生山谷。铁落 味辛平。主治风热恶创,疡疽创痂疥,气在皮肤中。 铁,主坚肌耐痛。 铁精主明目化铜。生平泽。
Phúc Thanh có vị cay nồng, chủ yếu chữa côn trùng độc, rắn độc, độc thực vật và thịt, vết thương sâu. Cây còn gọi là Thôi Thanh, mọc ở Sơn Cốc. Thiết Lạc có vị cay nồng, tính bình, chủ yếu chữa phong nhiệt, vết thương sâu, lở loét, ghẻ lở, bổ khí. Sắt dùng để tăng cường cơ bắp, giảm đau, tinh chất sắt dùng để sáng mắt, chuyển hóa đồng. Cây mọc ở Bình Trạch.

ngọc thạch bộ hạ phẩm
sản phẩm phụ của ngọc bích
石膏 味辛微寒。主治中风寒热,心下逆气惊喘,口干舌焦不得息,腹中坚痛,除邪鬼,产乳,金创。生山谷。
Thạch cao có vị cay, hơi lạnh, chủ yếu dùng để chữa cảm nóng trong các trường hợp đột quỵ, hen suyễn, khô miệng lưỡi, khó thở, đau bụng, trừ tà, cho con bú và vết thương do kim loại. Cây mọc ở các thung lũng.
青琅玕 味辛平。主治身痒、火创、痈伤、疥瘙、死肌。一名石珠。生平泽。
Thanh lang can có vị cay, tính ôn, chủ yếu dùng để trị ngứa, bỏng, nhọt, ghẻ, cơ chết. Còn gọi là hạt đá. Cây mọc ở Bình Trạch.
礬石 味辛有毒。主治寒熱鼠瘘,蚀疮、死肌、风痹,腹中坚,邪气,除热。一名青分石,一名立制石,一名固羊石。生山谷
Phèn chua có vị cay nồng, độc tính, chủ yếu dùng để chữa cảm nóng, viêm ruột chuột, lở loét, tê thấp, thấp khớp, cứng bụng, tà khí, thanh nhiệt. Phèn chua còn được gọi là đá Thanh Phấn, đá Lệ Chi, đá Cổ Dương. Loại đá này mọc ở các thung lũng và núi cao.
代赭 味苦寒。主治鬼注、贼风、蛊毒,杀精物恶鬼,腹中毒邪气,女子赤沃漏下。一名须丸。生山谷。
Đại Triết có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để trị tà ma, phong tặc, độc cổ, sát tinh, tà khí, độc bụng, phụ nữ bị chảy máu cam. Còn gọi là Hư Hoàn, mọc ở thung lũng.
卤咸 味苦咸寒。主治大热,消渴,狂烦,除邪,及吐下蛊毒,柔肌肤。大盐,令人吐。戎盐,明目,目痛,益气,坚肌骨,去蛊毒。生池泽。
Lộc tiên có vị đắng, mặn, tính hàn, chủ yếu dùng để trị sốt cao, khát nước, điên cuồng, trừ tà, nôn độc, làm mềm da. Muối lớn có thể gây nôn. Muối rong có thể cải thiện thị lực, giảm đau mắt, bổ khí, cường gân cốt, giải độc. Cây mọc ở ao hồ, đầm lầy.
白垩 味苦温。主治女子寒热癥瘕、月闭、积聚、阴肿痛,漏下,无子。生山谷。
Phấn có vị đắng, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa chứng hàn nhiệt ở phụ nữ, vô kinh, khí hư, sưng đau bộ phận sinh dục, khí hư bất thường, vô sinh. Cây mọc thành từng đám ở thung lũng.
铅丹 味辛微寒。主治咳逆胃反,惊痫癫疾,除热下气。炼化还成九光。久服通神明。生平泽。
Chì đỏ có vị cay, hơi lạnh, chủ yếu dùng để chữa ho, trào ngược dạ dày, động kinh và co giật. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc. Sau khi tinh chế, nó sẽ hóa thành chín loại ánh sáng. Sử dụng lâu dài có thể giúp tinh thần sảng khoái. Cây mọc ở Bình Trạch.
粉锡 味辛寒。主治伏尸毒螫,杀三虫。 锡铜镜鼻,主治女子血闭,癥瘕伏肠,绝孕。一名解锡。生贵阳山谷。
Bột thiếc có vị cay, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa vết đốt của xác chết có độc và diệt ba loại côn trùng. Gương đồng thiếc chủ yếu dùng để chữa chứng ứ huyết ở phụ nữ, tắc ruột và vô sinh. Còn gọi là Giới Hỷ, mọc ở vùng núi và thung lũng Quý Dương.
石灰 味辛温。主治痈疡疥瘙,热气,恶疮癞疾,死肌堕眉,杀痔虫,去黑子息肉。一名恶灰。生山谷。
Vôi có vị cay nồng, tính ấm, chủ yếu dùng để trị nhọt, ghẻ, ngứa, nóng, lở loét, phong, da chết và rụng lông mày, trị trĩ, loại bỏ đốm đen và polyp. Vôi còn được gọi là vôi quỷ. Cây mọc ở các thung lũng.
冬灰 味辛微温。主治黑子,去疣息肉,疽蚀疥瘙。一名藜灰。生川泽。
Tần bì mùa đông có vị cay, hơi ấm. Chủ yếu dùng để trị mụn cóc, mụn nhọt, mụn thịt, ghẻ và ngứa. Tần bì còn được gọi là tần bì diêm mạch. Cây mọc ở sông hồ.
Thảo bộ thượng phẩm
Cỏ cao cấp
青芝 味酸平。主明目,补肝气,安精魂,仁恕。久食轻身不老,延年神仙。一名龙芝。生山谷。
Linh chi xanh có vị chua, tính bình, giúp sáng mắt, bổ can khí, an thần, tăng cường nhân tâm, tha thứ. Ăn lâu ngày có thể khiến người ta nhẹ nhõm, trường sinh. Linh chi xanh còn gọi là Linh chi rồng, mọc ở các thung lũng.
赤芝 味苦平。主治胸中结,益心气,补中,增智慧,不忘。久食轻身不老,延年神仙。一名丹芝。生山谷。
Xích Linh Chi có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa tức ngực, bổ tim, bổ trung, tăng trí tuệ, phòng chứng hay quên. Ăn lâu ngày sẽ giúp người nhẹ nhõm, trẻ trung, kéo dài tuổi thọ như tiên. Còn gọi là Đan Chi, mọc ở các thung lũng.
黄芝 味甘平。主治心腹五邪,益脾气,安神,忠信和乐。久食轻身不老,延年神仙。一名金芝。生山谷。
Hoàng chi vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để trị ngũ độc tâm vị, bổ tỳ, an thần, khiến người ta trung thành, vui vẻ. Ăn lâu ngày sẽ khiến người nhẹ nhõm, trẻ trung, kéo dài tuổi thọ. Còn gọi là Kim chi, mọc ở các thung lũng.
白芝 味辛平。主治咳逆上气,益肺气,通利口鼻,强志意勇悍,安魄。久食轻身不老,延年神仙。一名玉芝。生山谷。
Bạch linh chi có vị cay, tính ôn, chủ yếu dùng để trị ho, thông phế, bổ phế, thông mũi, tăng cường ý chí, dũng khí, an thần. Ăn lâu ngày sẽ giúp cơ thể nhẹ nhàng, không lão hóa, kéo dài tuổi thọ. Còn gọi là Ngọc linh chi, mọc ở các thung lũng.
黑芝 味咸平。主治癃,利水道,益肾气,通九窍,聪察。久食轻身不老,延年神仙。一名玄芝。生山谷
Linh chi đen có vị mặn, chủ yếu dùng để chữa tiểu buốt, lợi tiểu, bổ thận khí, khai cửu khiếu, tăng cường trí tuệ. Ăn lâu ngày sẽ nhẹ nhàng, trường sinh. Còn gọi là Huyền chi, mọc ở các thung lũng, núi cao.
紫芝 味甘温。主治耳聋,利关节,保神,益精气,坚筋骨,好颜色。久食轻身不老,延年神仙。一名木芝。生山谷。
Linh chi tím có vị ngọt, tính ấm, có tác dụng chữa điếc, bổ khớp, dưỡng tâm, bổ tinh, cường gân cốt, làm đẹp da. Ăn linh chi lâu ngày có thể giúp cơ thể nhẹ nhàng, trường sinh. Linh chi còn được gọi là nấm linh chi gỗ, mọc ở các thung lũng.
天门冬 味苦平,主治诸暴风湿偏痹,强骨随,杀三虫,去伏尸。久服轻身益气延年。一名颠勒。生山谷。
Măng tây đen vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa các chứng phong thấp, liệt nửa người, cường xương, trừ tam trùng, trừ tà. Dùng lâu ngày có thể làm cho thân thể nhẹ nhàng, bổ khí, kéo dài tuổi thọ. Còn gọi là Điền Lạc, mọc ở các thung lũng.
术 味苦温。主治湿痹、死肌、痉疸,止汗除热,消食,化煎饵。久服轻身、延年不饥。一名山蓟。生郑山山谷。
Thân rễ thương truật có vị đắng, tính ấm, chủ yếu dùng để trị chứng thấp khớp, cơ bắp tê mỏi, co thắt, vàng da, cầm mồ hôi, thanh nhiệt, lợi tiêu, tiêu hóa thức ăn chiên rán. Dùng lâu dài sẽ giúp cơ thể nhẹ nhõm, kéo dài tuổi thọ. Cây còn được gọi là cây kế núi. Cây mọc ở các thung lũng núi Chính Sơn.
委萎 味甘平。主治风暴热不能动摇,跌筋结肉,诸不足,久服去面*鼾,好颜色润泽,轻身不老。生川谷。
Vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để chữa phong nhiệt, vận động khó khăn, đau nhức cơ bắp, và các chứng bệnh khác. Dùng lâu dài có thể trị chứng ngáy ngủ, cải thiện sắc mặt, giúp cơ thể nhẹ nhàng, không bị lão hóa. Cây mọc ở các khe suối, thung lũng.
干地黄 味甘寒。主治折跌绝筋伤中,逐血痹,填骨髓,长肌肉。做汤,除寒热积聚,除痹。生者尤良。
一名地髓。生川泽。
Rễ địa hoàng khô có vị ngọt, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa gãy xương, đứt gân, chấn thương, thông huyết ứ, bổ tủy, tăng cường cơ bắp. Khi nấu canh có thể thanh nhiệt, trừ hàn, trừ tê. Dùng sống rất tốt. Địa hoàng còn gọi là địa tủy, mọc ở sông hồ.
菖蒲 味辛温。主治风寒湿痹,咳逆上气,开心孔,补五脏,通九窍,明耳目,出音声。久服轻身,不忘,不迷惑,延年。一名昌阳。生池泽。
Cây mây có vị cay nồng, tính ấm, chủ yếu dùng để trị phong hàn thấp nhiệt, ho, thông khí, khai tâm, dưỡng ngũ tạng, khai cửu khiếu, sáng mắt, sáng tai, phát âm. Dùng lâu dài sẽ giúp cơ thể nhẹ nhõm, phòng chứng hay quên, kéo dài tuổi thọ. Còn gọi là Trường Dương, mọc ở Chi Trạch.
远志 味苦温。主治咳逆伤中,补不足,除邪气,利九窍,益智慧,耳目聪明,不忘,强智倍力。久服轻身不老。叶名小草。一名葽绕,一名细草。生川谷。
Rễ cây Viễn chí có vị đắng, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa ho, long đờm, tổn thương vùng giữa, bổ tỳ, trừ tà, lợi khí, bổ cửu khiếu, tăng trí tuệ, sáng mắt, phòng hay quên, tăng cường trí tuệ, tăng cường sức mạnh gấp bội. Dùng lâu dài sẽ giúp cơ thể nhẹ nhõm, chống lão hóa. Lá có tên gọi là Tiểu thảo, còn gọi là Vị Nhiêu, tên gọi khác là Tây thảo. Cây mọc ở các thung lũng sông.
泽泻 味甘寒。主治风寒湿痹,乳难,消水,养五脏,益气力,肥健。久服耳目聪明,不饥,延年轻身,面生光,能行水上。一名水泻,一名芒芋,一名鹄泻。生池泽。
Trạch tả . Cây này có vị ngọt, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa phong hàn thấp nhiệt, đau ngực, bổ huyết, bổ ngũ tạng, tăng cường sinh lực, bồi bổ cơ thể. Dùng lâu dài có thể làm tai mắt minh mẫn, không bị đói, kéo dài tuổi thanh xuân, làm sáng da mặt, có thể đi trên mặt nước. Cây còn được gọi là Thủy Ỷ, Mang Ỷ, Hồ Ỷ. Cây mọc ở ao hồ, đầm lầy.
署豫 味甘小温。主治伤中,补虚羸,除寒热邪气,补中益气力,长肌肉。久服耳目聪明,轻身不饥延年。
Rễ địa hoàng khô có vị ngọt, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa gãy xương, đứt gân, chấn thương, thông huyết ứ, bổ tủy, tăng cường cơ bắp. Khi nấu canh có thể thanh nhiệt, trừ hàn, trừ tê. Dùng sống rất tốt. Địa hoàng còn gọi là địa tủy, mọc ở sông hồ.
菖蒲 味辛温。主治风寒湿痹,咳逆上气,开心孔,补五脏,通九窍,明耳目,出音声。久服轻身,不忘,不迷惑,延年。一名昌阳。生池泽。
Cây mây có vị cay nồng, tính ấm, chủ yếu dùng để trị phong hàn thấp nhiệt, ho, thông khí, khai tâm, dưỡng ngũ tạng, khai cửu khiếu, sáng mắt, sáng tai, phát âm. Dùng lâu dài sẽ giúp cơ thể nhẹ nhõm, phòng chứng hay quên, kéo dài tuổi thọ. Còn gọi là Trường Dương, mọc ở Chi Trạch.
远志 味苦温。主治咳逆伤中,补不足,除邪气,利九窍,益智慧,耳目聪明,不忘,强智倍力。久服轻身不老。叶名小草。一名葽绕,一名细草。生川谷。
Rễ cây Viễn chí có vị đắng, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa ho, long đờm, tổn thương vùng giữa, bổ tỳ, trừ tà, lợi khí, bổ cửu khiếu, tăng trí tuệ, sáng mắt, phòng hay quên, tăng cường trí tuệ, tăng cường sức mạnh gấp bội. Dùng lâu dài sẽ giúp cơ thể nhẹ nhõm, chống lão hóa. Lá có tên gọi là Tiểu thảo, còn gọi là Vị Nhiêu, tên gọi khác là Tây thảo. Cây mọc ở các thung lũng sông.
泽泻 味甘寒。主治风寒湿痹,乳难,消水,养五脏,益气力,肥健。久服耳目聪明,不饥,延年轻身,面生光,能行水上。一名水泻,一名芒芋,一名鹄泻。生池泽。
Trạch tả . Cây này có vị ngọt, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa phong hàn thấp nhiệt, đau ngực, bổ huyết, bổ ngũ tạng, tăng cường sinh lực, bồi bổ cơ thể. Dùng lâu dài có thể làm tai mắt minh mẫn, không bị đói, kéo dài tuổi thanh xuân, làm sáng da mặt, có thể đi trên mặt nước. Cây còn được gọi là Thủy Ỷ, Mang Ỷ, Hồ Ỷ. Cây mọc ở ao hồ, đầm lầy.
署豫 味甘小温。主治伤中,补虚羸,除寒热邪气,补中益气力,长肌肉。久服耳目聪明,轻身不饥延年。
一名山芋。生山谷
Củ Hoài sơn có vị ngọt, hơi ấm, chủ yếu dùng để chữa thương, bổ khí, trừ hàn, trừ tà, bổ trung, cường tráng thân thể, phát triển cơ bắp. Dùng lâu dài sẽ giúp tai mắt sáng, thân thể nhẹ nhàng, kéo dài tuổi thọ. Còn gọi là khoai mỡ. Được trồng ở các thung lũng và núi cao.
菊华 味苦平。主治风头,头眩肿痛,目欲脱,泪出,皮肤死饥,恶风湿痹。久服利血气,
Củ Hoài sơn có vị ngọt, hơi ấm, chủ yếu dùng để chữa thương, bổ khí, trừ hàn, trừ tà, bổ trung, cường tráng thân thể, phát triển cơ bắp. Dùng lâu dài sẽ giúp tai mắt sáng, thân thể nhẹ nhàng, kéo dài tuổi thọ. Còn gọi là khoai mỡ. Được trồng ở các thung lũng và núi cao.
菊华 味苦平。主治风头,头眩肿痛,目欲脱,泪出,皮肤死饥,恶风湿痹。久服利血气,
轻身耐老延年。一名节华。生川泽
Hoa cúc có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa các chứng đau đầu do phong thấp, chóng mặt, sưng đau đầu, mắt chảy nước, da khô, thấp khớp và viêm khớp. Sử dụng lâu dài có thể bổ huyết, thanh nhiệt, chống lão hóa, kéo dài tuổi thọ. Hoa cúc còn được gọi là Giới hoa, mọc ở sông hồ.
甘草 味甘平。主治五臟六腑寒热邪气,坚筋骨,长肌肉,倍力,金创,尰,解毒,久服輕身延年。生川谷。
Cam thảo có vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để trị hàn nhiệt ngũ tạng, cường gân cốt, phát triển cơ bắp, tăng cường sức mạnh, trị vết thương do kim loại, giải độc. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, kéo dài tuổi thọ. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
人參 味甘小寒。主補五臟,安精神,定魂魄,止惊悸,除邪气,明目,开心益智。一名人衔,一名鬼盖。生山谷。
Nhân sâm có vị ngọt, tính hơi hàn, có tác dụng bồi bổ ngũ tạng, an thần, trấn tĩnh tinh thần, trừ tà, sáng mắt, giúp người ta vui vẻ, minh mẫn. Nhân sâm còn được gọi là "Nhân Tiên" và "Quế Gai". Cây mọc ở các thung lũng.
石斛 味甘平。主治伤中,除痹下气,补五脏虚劳羸瘦,强阴。久服厚肠胃,轻身延年。一名林兰。生山谷。
Thạch hộc có vị ngọt, tính bình, chủ yếu dùng để chữa thương, trừ tê, thông khí, dưỡng ngũ tạng, bổ âm. Dùng lâu dài có thể bổ dạ dày, ruột, thanh nhiệt, kéo dài tuổi thọ. Còn gọi là Lâm lan, mọc ở các thung lũng.
石龙芮 味苦平。主治风寒湿痹,心腹邪气,利关节,止烦满。久服轻身明目不老。一名鲁果能,一名地椹。生川泽。
Thạch long nho có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để trị phong hàn thấp nhiệt, tà khí trong tâm bụng, ích khí, bổ khớp, giảm cáu gắt. Dùng lâu dài có thể giúp thân thể nhẹ nhõm, sáng mắt, phòng ngừa lão hóa. Còn gọi là Lục Quốc Năng, Địa Thần. Cây mọc ở sông hồ.
牛膝 味苦(酸)平。主治寒湿痿痹,四肢拘挛,膝痛不可屈伸,逐血气,伤热火烂,堕胎。
Hoa cúc có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa các chứng đau đầu do phong thấp, chóng mặt, sưng đau đầu, mắt chảy nước, da khô, thấp khớp và viêm khớp. Sử dụng lâu dài có thể bổ huyết, thanh nhiệt, chống lão hóa, kéo dài tuổi thọ. Hoa cúc còn được gọi là Giới hoa, mọc ở sông hồ.
甘草 味甘平。主治五臟六腑寒热邪气,坚筋骨,长肌肉,倍力,金创,尰,解毒,久服輕身延年。生川谷。
Cam thảo có vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để trị hàn nhiệt ngũ tạng, cường gân cốt, phát triển cơ bắp, tăng cường sức mạnh, trị vết thương do kim loại, giải độc. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, kéo dài tuổi thọ. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
人參 味甘小寒。主補五臟,安精神,定魂魄,止惊悸,除邪气,明目,开心益智。一名人衔,一名鬼盖。生山谷。
Nhân sâm có vị ngọt, tính hơi hàn, có tác dụng bồi bổ ngũ tạng, an thần, trấn tĩnh tinh thần, trừ tà, sáng mắt, giúp người ta vui vẻ, minh mẫn. Nhân sâm còn được gọi là "Nhân Tiên" và "Quế Gai". Cây mọc ở các thung lũng.
石斛 味甘平。主治伤中,除痹下气,补五脏虚劳羸瘦,强阴。久服厚肠胃,轻身延年。一名林兰。生山谷。
Thạch hộc có vị ngọt, tính bình, chủ yếu dùng để chữa thương, trừ tê, thông khí, dưỡng ngũ tạng, bổ âm. Dùng lâu dài có thể bổ dạ dày, ruột, thanh nhiệt, kéo dài tuổi thọ. Còn gọi là Lâm lan, mọc ở các thung lũng.
石龙芮 味苦平。主治风寒湿痹,心腹邪气,利关节,止烦满。久服轻身明目不老。一名鲁果能,一名地椹。生川泽。
Thạch long nho có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để trị phong hàn thấp nhiệt, tà khí trong tâm bụng, ích khí, bổ khớp, giảm cáu gắt. Dùng lâu dài có thể giúp thân thể nhẹ nhõm, sáng mắt, phòng ngừa lão hóa. Còn gọi là Lục Quốc Năng, Địa Thần. Cây mọc ở sông hồ.
牛膝 味苦(酸)平。主治寒湿痿痹,四肢拘挛,膝痛不可屈伸,逐血气,伤热火烂,堕胎。
久服轻身耐老。一名石倍。生川谷。
Ngưu tất Vị đắng (chua), tính bình. Công dụng: Liệt lạnh ẩm, chuột rút chân tay, đau đầu gối không thể co duỗi, hành huyết, nhiệt hỏa hư, sẩy thai. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhàng, chống lão hóa. Tên khác là Thạch Bắc. Cây mọc ở các sông, suối và thung lũng.
独活 味苦平无毒。主治风寒所出,金创,止痛,賁豚痫痉,女子疝瘕。久服轻身耐老。一名羌活,一名羌青,
Ngưu tất Vị đắng (chua), tính bình. Công dụng: Liệt lạnh ẩm, chuột rút chân tay, đau đầu gối không thể co duỗi, hành huyết, nhiệt hỏa hư, sẩy thai. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhàng, chống lão hóa. Tên khác là Thạch Bắc. Cây mọc ở các sông, suối và thung lũng.
独活 味苦平无毒。主治风寒所出,金创,止痛,賁豚痫痉,女子疝瘕。久服轻身耐老。一名羌活,一名羌青,
一名护羌使者。生川谷。
Độc hoạt có vị đắng, tính bình, không độc, chủ yếu dùng để chữa cảm mạo, vết thương do kim loại gây ra, giảm đau, động kinh, co thắt và thoát vị ở phụ nữ. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, chống lão hóa. Còn gọi là Thiên hỏa, Thiên thanh, Hồ cường giả. Cây mọc ở các sông, thung lũng.
升麻 味甘平。主解百毒,杀百精老物殃鬼,辟温疫瘴邪蛊毒。久服不夭,轻身长年,一名周升麻。生山谷。
Thăng ma có vị ngọt, tính ôn, có tác dụng trừ tà, trừ tà, trừ tà, trừ tà ma, trừ tà …
茨胡 味苦平。主治心腹肠胃中结气、饮食积聚、寒热邪气,推陈致新,久服轻身、明目、益精。一名地薰。生川谷。
Tiền hồ có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa đầy hơi, chướng bụng, ứ trệ thức ăn, tà khí, trừ tà, trừ tà, thanh nhiệt giải độc, trừ tà, dùng lâu ngày có thể làm cho thân thể nhẹ nhàng, sáng mắt, bổ tinh. Còn gọi là Địa Tuần, mọc ở các sông suối, thung lũng.
防葵 味辛寒。主治疝瘕肠泄,膀胱热结溺不下,咳逆,温疟,癫痫,惊邪狂走。久服坚骨髓,益气轻身。一名梨盖。生川谷
Phương Khuynh có vị cay, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa các chứng thoát vị, tiêu chảy, nóng bàng quang, bí tiểu, ho, sốt rét, động kinh, co giật. Dùng lâu dài có tác dụng bổ tủy, bổ khí, thanh nhiệt. Còn gọi là phủ lê. Cây mọc ở Tứ Xuyên và Cốt Nam.
著实 味苦平。主治阴痿、益气,充肌肤,明目聪慧先知。久服不饥、不老轻身。生川谷。
Trứ thật Cây có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa liệt dương, bổ khí, dưỡng nhan, sáng mắt, trí tuệ. Dùng lâu dài có tác dụng chống đói, chống lão hóa, thanh nhiệt, giải độc. Cây mọc ở các khe suối, khe suối.
奄闾子 味苦小温无毒。主治五脏瘀血,腹中水气,胪胀留热,风寒湿痹,身体诸痛。久服轻身延年不老。生川谷。
Nham lục tử có vị đắng, tính ấm, không độc, chủ yếu dùng để trị chứng huyết ứ, bụng chướng, bụng nóng, phong hàn thấp thấp, các chứng đau nhức toàn thân. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, kéo dài tuổi thọ. Cây mọc ở các khe suối, thung lũng.
薏苡人 味甘微寒。主治筋急拘挛不可屈伸,风湿痹,下气。久服轻身益气。其根下三虫。一名解蠡。生平泽。
Ý dĩ có vị ngọt, hơi lạnh, chủ yếu dùng để trị chuột rút cơ bắp không thể co duỗi, thấp khớp, hạ khí. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, bổ khí. Dưới rễ có ba con sâu. Còn gọi là Giá lý, mọc ở Bình Trạch.
车前子 味甘寒无毒。主治气癃,止痛、利水道小便,除湿痹。久服轻身耐老。一名当通。生平泽。
Hạt cây mã đề có vị ngọt, tính mát, không độc, chủ yếu dùng để chữa kiết lỵ, giảm đau, thông tiểu tiện, trừ thấp. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhàng, chống lão hóa. Còn gọi là Đương Thông, mọc ở Bình Trạch.
析蓂子 味辛酸温无毒。主明目,目痛泪出,除痹补五脏,益精光。久服轻身不老。一名蔑析,一名大蕺,
Độc hoạt có vị đắng, tính bình, không độc, chủ yếu dùng để chữa cảm mạo, vết thương do kim loại gây ra, giảm đau, động kinh, co thắt và thoát vị ở phụ nữ. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, chống lão hóa. Còn gọi là Thiên hỏa, Thiên thanh, Hồ cường giả. Cây mọc ở các sông, thung lũng.
升麻 味甘平。主解百毒,杀百精老物殃鬼,辟温疫瘴邪蛊毒。久服不夭,轻身长年,一名周升麻。生山谷。
Thăng ma có vị ngọt, tính ôn, có tác dụng trừ tà, trừ tà, trừ tà, trừ tà ma, trừ tà …
茨胡 味苦平。主治心腹肠胃中结气、饮食积聚、寒热邪气,推陈致新,久服轻身、明目、益精。一名地薰。生川谷。
Tiền hồ có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa đầy hơi, chướng bụng, ứ trệ thức ăn, tà khí, trừ tà, trừ tà, thanh nhiệt giải độc, trừ tà, dùng lâu ngày có thể làm cho thân thể nhẹ nhàng, sáng mắt, bổ tinh. Còn gọi là Địa Tuần, mọc ở các sông suối, thung lũng.
防葵 味辛寒。主治疝瘕肠泄,膀胱热结溺不下,咳逆,温疟,癫痫,惊邪狂走。久服坚骨髓,益气轻身。一名梨盖。生川谷
Phương Khuynh có vị cay, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa các chứng thoát vị, tiêu chảy, nóng bàng quang, bí tiểu, ho, sốt rét, động kinh, co giật. Dùng lâu dài có tác dụng bổ tủy, bổ khí, thanh nhiệt. Còn gọi là phủ lê. Cây mọc ở Tứ Xuyên và Cốt Nam.
著实 味苦平。主治阴痿、益气,充肌肤,明目聪慧先知。久服不饥、不老轻身。生川谷。
Trứ thật Cây có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa liệt dương, bổ khí, dưỡng nhan, sáng mắt, trí tuệ. Dùng lâu dài có tác dụng chống đói, chống lão hóa, thanh nhiệt, giải độc. Cây mọc ở các khe suối, khe suối.
奄闾子 味苦小温无毒。主治五脏瘀血,腹中水气,胪胀留热,风寒湿痹,身体诸痛。久服轻身延年不老。生川谷。
Nham lục tử có vị đắng, tính ấm, không độc, chủ yếu dùng để trị chứng huyết ứ, bụng chướng, bụng nóng, phong hàn thấp thấp, các chứng đau nhức toàn thân. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, kéo dài tuổi thọ. Cây mọc ở các khe suối, thung lũng.
薏苡人 味甘微寒。主治筋急拘挛不可屈伸,风湿痹,下气。久服轻身益气。其根下三虫。一名解蠡。生平泽。
Ý dĩ có vị ngọt, hơi lạnh, chủ yếu dùng để trị chuột rút cơ bắp không thể co duỗi, thấp khớp, hạ khí. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, bổ khí. Dưới rễ có ba con sâu. Còn gọi là Giá lý, mọc ở Bình Trạch.
车前子 味甘寒无毒。主治气癃,止痛、利水道小便,除湿痹。久服轻身耐老。一名当通。生平泽。
Hạt cây mã đề có vị ngọt, tính mát, không độc, chủ yếu dùng để chữa kiết lỵ, giảm đau, thông tiểu tiện, trừ thấp. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhàng, chống lão hóa. Còn gọi là Đương Thông, mọc ở Bình Trạch.
析蓂子 味辛酸温无毒。主明目,目痛泪出,除痹补五脏,益精光。久服轻身不老。一名蔑析,一名大蕺,
一名马辛。生山泽。
Tây Hi Tử có vị cay, chua, tính ấm, không độc, có tác dụng cải thiện thị lực, giảm đau mắt, chảy nước mắt, tiêu tê, dưỡng ngũ tạng, bổ tinh. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, ngăn ngừa lão hóa. Còn được gọi là Mễ Hi, Đại Huệ, Mã Tân. Cây mọc ở vùng núi và đầm lầy.。
充蔚子 味辛微温。主明目益惊,除水气。久服轻身。茎,主瘾疹痒,可作汤浴。一名益母,一名益明,一名大札。生池泽。
sung úy tử có vị cay, hơi ấm, có tác dụng bổ mắt, giải độc, trừ phong thấp, dùng lâu ngày có thể làm cho thân thể nhẹ nhàng hơn. Thân cây có thể trị ngứa, phát ban, có thể dùng làm thuốc sắc tắm. Còn gọi là Nghĩa Mẫu, Nghĩa Minh, Đại Trác. Cây mọc ở ao hồ, đầm lầy.。
木香 味辛温。主治邪气,辟毒疫温鬼,强志,主淋露。久服不梦寤魇寐。生山谷。 龙胆 味苦涩。主治骨间寒热,惊痫邪气,续绝伤,定五脏,杀蛊毒。久服益智不忘,轻身耐老。一名陵游。生山谷
Mộc Hương có vị cay nồng, tính ấm, chủ yếu dùng để trừ tà ma, trừ độc, trừ dịch bệnh, trừ tà ma, tăng cường ý chí, trị chứng tiểu buốt. Dùng lâu dài sẽ ngăn ngừa mộng mị, ác mộng. Thung lũng Thánh Sơn. Long đởm có vị đắng chát, chủ yếu trị chứng hàn nhiệt xương cốt, động kinh, tà ma, làm lành vết thương, ổn định ngũ tạng, giải độc. Dùng lâu dài sẽ giúp tăng cường trí tuệ, phòng ngừa đãng trí, thanh nhiệt, chống lão hóa. Còn gọi là Linh Du. Thung lũng Thánh Sơn.
菟丝子 味辛平。主续绝伤,补不足,益气力,肥健。汁,去面鼾*。久服明目轻身延年。一名菟芦。生山谷。
Thỏ ti tử dây tơ hồng có vị cay nồng, tính ôn. Cây được dùng để chữa lành vết thương, bổ sung dưỡng chất, tăng cường sinh lực, giúp cơ thể khỏe mạnh. Nước ép có thể chữa chứng ngáy ngủ. Sử dụng lâu dài có thể cải thiện thị lực, làm sáng cơ thể và kéo dài tuổi thọ. Cây còn được gọi là dây tơ hồng. Cây mọc ở các thung lũng.
巴戟天 味辛微温。主治大风邪气,阴痿不起。强筋骨,安五脏,补中,增志,益气。生山谷。
Cây Ba kích có vị cay, hơi ấm, chủ yếu dùng để chữa phong tà khí và liệt dương. Có tác dụng bổ xương cốt, an thần ngũ tạng, bổ trung, tăng cường sinh lực, bổ khí. Cây mọc ở các thung lũng và núi cao.
白莫 味甘寒。主治寒热、八疸、消渴。补中益气。久服轻身延年。一名穀菜。
Bạch Mao vị ngọt, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa cảm nóng, vàng da, khát nước, có tác dụng bổ trung ích khí, dùng lâu dài có thể làm cho thân thể nhẹ nhàng, kéo dài tuổi thọ.
白蒿 味甘平。主治五脏邪气,风寒湿痹,补中益气,长毛发令黑,疗心悬,少食常饥。久服轻身,耳目聪明,不老。生川泽
Ngải trắng có vị ngọt thanh, chủ yếu dùng để trị tà khí trong ngũ tạng, phong hàn thấp thấp, bổ trung ích khí, làm tóc đen, trị bệnh tim, ăn ít, thường xuyên đói bụng. Dùng lâu dài sẽ giúp cơ thể nhẹ nhõm, tai mắt minh mẫn, chống lão hóa. Cây mọc ở sông hồ.
地肤子 味苦寒。主治膀胱热,利小便,补中益精气。久服耳目聪明,轻身耐老。一名地葵。生平泽。
Hạt địa phu tử có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa nhiệt bàng quang, lợi tiểu, bổ trung khí, bổ can thận, dùng lâu dài có thể cải thiện thính lực, thị lực, thanh nhiệt, chống lão hóa. Tên gọi khác của hạt Kochia scoparia là hướng dương đất, mọc ở Bình Trạch.
石龙芻 味苦微寒。主治心腹邪气,小便不利,淋闭。风湿鬼注恶毒。久服补虚羸,轻身,耳目聪明,延年。一名龙须,一名草续断。生山谷。
Cỏ Long Đá có vị đắng, hơi hàn, chủ yếu dùng để chữa tâm tỳ hư, tiểu tiện không tự chủ, tiểu buốt, thấp khớp, tà khí. Dùng lâu ngày có thể bổ khí, làm người nhẹ nhõm, tăng cường thính lực, sáng mắt, kéo dài tuổi thọ. Còn gọi là râu rồng, dipsacus asper. Cây mọc ở các thung lũng.
落石 味苦温。主治风热死肌,痈伤,口干舌焦,痈肿不消,喉舌肿,水浆不下。久服轻身明目,润泽好颜色,不老延年。一名石鲮,生川谷。
Lạc tiên có vị đắng, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa phong nhiệt, phong thấp, thương tổn do nhọt, khô miệng, lưỡi cháy, nhọt sưng không khỏi, sưng họng, lưỡi, không nuốt được nước. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, sáng mắt, dưỡng ẩm, cải thiện sắc mặt, kéo dài tuổi thọ. Cây còn gọi là Thạch linh, mọc ở các sông, suối, thung lũng.
黄连 味苦无毒。主治热气,目痛眦伤泣出,明目,肠澼腹痛下利,妇人阴中肿痛。久服令人不忘。一名王连,生川谷。(亦贴生于树木或墙壁上)
Hoàng liên có vị đắng, không độc, chủ yếu dùng để chữa nhiệt, đau mắt, chảy nước mắt, bổ mắt, tiêu chảy, đau bụng, sưng đau âm hộ ở phụ nữ. Dùng lâu ngày sẽ quên mất công dụng. Hoàng liên còn gọi là Vương liên. Cây mọc ở sông suối, thung lũng. (Cũng có thể mọc trên cây hoặc tường).
王不留行 味苦平。主治金创,止血、逐痛,出刺,除风痹内寒。久服轻身耐老增寿。生山谷。
Vương bất lưu hành có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa vết thương do kim loại gây ra, cầm máu, tiêu đau, trừ gai, trừ phong hàn. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhàng, chống lão hóa, kéo dài tuổi thọ. Cây mọc ở các thung lũng và núi cao.
蓝实 味苦寒。主解诸毒,杀虫蚑注鬼螫毒。久服头不白,轻身。生平泽。(靛花,即青黛)
Quả chàm có vị đắng, tính hàn, có thể giải độc, trừ côn trùng, rắn cắn, ma đốt, độc tố. Dùng lâu dài sẽ giúp tóc không bạc, thân thể nhẹ nhàng. Cây mọc ở Bình Trạch. (Hoa chàm, còn gọi là chàm).
景天 味苦酸平。主大热火疮,身热烦,邪恶气。华,主女人漏下赤白,轻身明目。一名戒火,一名慎火。生川谷。
Cỏ cảnh thiên có vị đắng, chua, tính bình, dùng để chữa lở loét do nhiệt, sốt cao, bồn chồn, tà ma. Hoa, dùng để trị khí hư màu đỏ trắng ở phụ nữ, có tác dụng làm sáng mắt. Còn gọi là "Tạ Hỏa", "Tạ Hỏa". Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
天名精 味甘寒。主治瘀血血瘕欲死,下血,止血,利小便,除小虫,去痹,除胸中结热,止烦渴。久服轻身耐老。一名麦句姜,一名虾蟆蓝,一名豕首。生川泽。(又名地菘,子名鹤虱,根名吐牛膝)
Thiên Minh Tinh vị ngọt, tính hàn, chủ yếu dùng để trị chứng ứ huyết, huyết khối, tử vong, xuất huyết, cầm máu, tiểu tiện, trừ sâu, tê thấp, ngực nóng, khát nước. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, chống lão hóa. Thiên Minh Tinh còn được gọi là Mai Cúc Giang, Hạ Mã Lan, Châu Thủ. Cây mọc ở sông hồ. (Còn gọi là Địa Tài, hạt gọi là Hợp Thập, rễ gọi là Đồ Ngưu Tây).
蒲黄 味甘平,主治心腹膀胱寒热,利小便,止血,消瘀血。久服轻身,益气力,延年神仙。生池泽。
Bồ hoàng vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để chữa tâm nhiệt, bụng, bàng quang lạnh, thông tiểu, cầm máu, tiêu ứ. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, tăng cường sinh lực, kéo dài tuổi thọ. Cây mọc ở ao hồ, đầm lầy.
香蒲 味甘平,主治五脏心下邪气,口中烂臭,坚齿、明目、聪耳。久服轻身耐劳。一名*。生池泽。
Cây hương bồ có vị ngọt, tính bình, chủ yếu dùng để trị tà khí ngũ tạng, hơi thở có mùi, răng chắc, sáng mắt, thính lực tốt. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, chống mệt mỏi. Cây còn được gọi là *. Thường mọc ở ao hồ, đầm lầy.。
兰草 味辛平。主利水道,杀蛊毒,辟不祥。久服益气、轻身、不老,通神明。一名水香。生池泽。
Lan thảo có vị cay nồng, tính ôn, bổ thủy, giải độc, trừ tà. Sử dụng lâu dài có thể bổ khí, thanh nhiệt, chống lão hóa, kết nối tinh thần. Lan thảo còn được gọi là hương nước. Cây mọc ở ao hồ, đầm lầy.
决明子 味咸平。主治青芒,目淫肤赤白膜,眼赤痛泪出。久服益精光轻身。生川泽。
quyết minh tử có vị mặn, tính bình, chủ yếu dùng để chữa chứng xoài xanh, mắt đỏ, mắt trắng, mắt đỏ, đau mắt, chảy nước mắt. Dùng lâu dài có thể bổ khí, thanh nhiệt, làm mát cơ thể. Cây mọc ở sông hồ.
云实 味辛小温。主治泄利肠澼,杀虫蛊毒,去邪恶结气,止痛,除寒热。华,主治见鬼精物。多食令人狂走。久服轻身,通神明。生川谷。(又名员实、天豆、云英)
Vân thị có vị cay, hơi ấm, chủ yếu dùng để trị tiêu chảy, trừ sâu, trừ độc, trừ tà khí, giảm đau, trừ hàn nhiệt. Chủ yếu dùng để trị quỷ thần. Ăn nhiều sẽ khiến người ta loạn trí, ăn lâu ngày sẽ khiến thân thể nhẹ nhõm, giao hòa với thần linh. Vân thị mọc ở các khe suối, thung lũng. (Còn gọi là Nguyên thị, Thiên đấu, Vân ứng).
黄芪 味甘微温。主治痈疽久败疮,排脓止痛,大风癞疾,五痔鼠瘘,补虚,小儿百病。一名戴糁。生山谷。
Rễ hoàng kỳ có vị ngọt, tính hơi ấm, chủ yếu dùng để chữa nhọt, loét lâu ngày, chảy mủ, giảm đau, phong, trĩ, rò hậu môn, bổ tỳ, và các bệnh khác ở trẻ em. Còn gọi là Đại Miên, mọc ở các thung lũng.
蛇床子 味苦平。主治妇人阴中肿痛,男子阴漏,湿痒,除痹气,利关节,癫痫恶疮。久服轻身。
Tây Hi Tử có vị cay, chua, tính ấm, không độc, có tác dụng cải thiện thị lực, giảm đau mắt, chảy nước mắt, tiêu tê, dưỡng ngũ tạng, bổ tinh. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, ngăn ngừa lão hóa. Còn được gọi là Mễ Hi, Đại Huệ, Mã Tân. Cây mọc ở vùng núi và đầm lầy.。
充蔚子 味辛微温。主明目益惊,除水气。久服轻身。茎,主瘾疹痒,可作汤浴。一名益母,一名益明,一名大札。生池泽。
sung úy tử có vị cay, hơi ấm, có tác dụng bổ mắt, giải độc, trừ phong thấp, dùng lâu ngày có thể làm cho thân thể nhẹ nhàng hơn. Thân cây có thể trị ngứa, phát ban, có thể dùng làm thuốc sắc tắm. Còn gọi là Nghĩa Mẫu, Nghĩa Minh, Đại Trác. Cây mọc ở ao hồ, đầm lầy.。
木香 味辛温。主治邪气,辟毒疫温鬼,强志,主淋露。久服不梦寤魇寐。生山谷。 龙胆 味苦涩。主治骨间寒热,惊痫邪气,续绝伤,定五脏,杀蛊毒。久服益智不忘,轻身耐老。一名陵游。生山谷
Mộc Hương có vị cay nồng, tính ấm, chủ yếu dùng để trừ tà ma, trừ độc, trừ dịch bệnh, trừ tà ma, tăng cường ý chí, trị chứng tiểu buốt. Dùng lâu dài sẽ ngăn ngừa mộng mị, ác mộng. Thung lũng Thánh Sơn. Long đởm có vị đắng chát, chủ yếu trị chứng hàn nhiệt xương cốt, động kinh, tà ma, làm lành vết thương, ổn định ngũ tạng, giải độc. Dùng lâu dài sẽ giúp tăng cường trí tuệ, phòng ngừa đãng trí, thanh nhiệt, chống lão hóa. Còn gọi là Linh Du. Thung lũng Thánh Sơn.
菟丝子 味辛平。主续绝伤,补不足,益气力,肥健。汁,去面鼾*。久服明目轻身延年。一名菟芦。生山谷。
Thỏ ti tử dây tơ hồng có vị cay nồng, tính ôn. Cây được dùng để chữa lành vết thương, bổ sung dưỡng chất, tăng cường sinh lực, giúp cơ thể khỏe mạnh. Nước ép có thể chữa chứng ngáy ngủ. Sử dụng lâu dài có thể cải thiện thị lực, làm sáng cơ thể và kéo dài tuổi thọ. Cây còn được gọi là dây tơ hồng. Cây mọc ở các thung lũng.
巴戟天 味辛微温。主治大风邪气,阴痿不起。强筋骨,安五脏,补中,增志,益气。生山谷。
Cây Ba kích có vị cay, hơi ấm, chủ yếu dùng để chữa phong tà khí và liệt dương. Có tác dụng bổ xương cốt, an thần ngũ tạng, bổ trung, tăng cường sinh lực, bổ khí. Cây mọc ở các thung lũng và núi cao.
白莫 味甘寒。主治寒热、八疸、消渴。补中益气。久服轻身延年。一名穀菜。
Bạch Mao vị ngọt, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa cảm nóng, vàng da, khát nước, có tác dụng bổ trung ích khí, dùng lâu dài có thể làm cho thân thể nhẹ nhàng, kéo dài tuổi thọ.
白蒿 味甘平。主治五脏邪气,风寒湿痹,补中益气,长毛发令黑,疗心悬,少食常饥。久服轻身,耳目聪明,不老。生川泽
Ngải trắng có vị ngọt thanh, chủ yếu dùng để trị tà khí trong ngũ tạng, phong hàn thấp thấp, bổ trung ích khí, làm tóc đen, trị bệnh tim, ăn ít, thường xuyên đói bụng. Dùng lâu dài sẽ giúp cơ thể nhẹ nhõm, tai mắt minh mẫn, chống lão hóa. Cây mọc ở sông hồ.
地肤子 味苦寒。主治膀胱热,利小便,补中益精气。久服耳目聪明,轻身耐老。一名地葵。生平泽。
Hạt địa phu tử có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa nhiệt bàng quang, lợi tiểu, bổ trung khí, bổ can thận, dùng lâu dài có thể cải thiện thính lực, thị lực, thanh nhiệt, chống lão hóa. Tên gọi khác của hạt Kochia scoparia là hướng dương đất, mọc ở Bình Trạch.
石龙芻 味苦微寒。主治心腹邪气,小便不利,淋闭。风湿鬼注恶毒。久服补虚羸,轻身,耳目聪明,延年。一名龙须,一名草续断。生山谷。
Cỏ Long Đá có vị đắng, hơi hàn, chủ yếu dùng để chữa tâm tỳ hư, tiểu tiện không tự chủ, tiểu buốt, thấp khớp, tà khí. Dùng lâu ngày có thể bổ khí, làm người nhẹ nhõm, tăng cường thính lực, sáng mắt, kéo dài tuổi thọ. Còn gọi là râu rồng, dipsacus asper. Cây mọc ở các thung lũng.
落石 味苦温。主治风热死肌,痈伤,口干舌焦,痈肿不消,喉舌肿,水浆不下。久服轻身明目,润泽好颜色,不老延年。一名石鲮,生川谷。
Lạc tiên có vị đắng, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa phong nhiệt, phong thấp, thương tổn do nhọt, khô miệng, lưỡi cháy, nhọt sưng không khỏi, sưng họng, lưỡi, không nuốt được nước. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, sáng mắt, dưỡng ẩm, cải thiện sắc mặt, kéo dài tuổi thọ. Cây còn gọi là Thạch linh, mọc ở các sông, suối, thung lũng.
黄连 味苦无毒。主治热气,目痛眦伤泣出,明目,肠澼腹痛下利,妇人阴中肿痛。久服令人不忘。一名王连,生川谷。(亦贴生于树木或墙壁上)
Hoàng liên có vị đắng, không độc, chủ yếu dùng để chữa nhiệt, đau mắt, chảy nước mắt, bổ mắt, tiêu chảy, đau bụng, sưng đau âm hộ ở phụ nữ. Dùng lâu ngày sẽ quên mất công dụng. Hoàng liên còn gọi là Vương liên. Cây mọc ở sông suối, thung lũng. (Cũng có thể mọc trên cây hoặc tường).
王不留行 味苦平。主治金创,止血、逐痛,出刺,除风痹内寒。久服轻身耐老增寿。生山谷。
Vương bất lưu hành có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa vết thương do kim loại gây ra, cầm máu, tiêu đau, trừ gai, trừ phong hàn. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhàng, chống lão hóa, kéo dài tuổi thọ. Cây mọc ở các thung lũng và núi cao.
蓝实 味苦寒。主解诸毒,杀虫蚑注鬼螫毒。久服头不白,轻身。生平泽。(靛花,即青黛)
Quả chàm có vị đắng, tính hàn, có thể giải độc, trừ côn trùng, rắn cắn, ma đốt, độc tố. Dùng lâu dài sẽ giúp tóc không bạc, thân thể nhẹ nhàng. Cây mọc ở Bình Trạch. (Hoa chàm, còn gọi là chàm).
景天 味苦酸平。主大热火疮,身热烦,邪恶气。华,主女人漏下赤白,轻身明目。一名戒火,一名慎火。生川谷。
Cỏ cảnh thiên có vị đắng, chua, tính bình, dùng để chữa lở loét do nhiệt, sốt cao, bồn chồn, tà ma. Hoa, dùng để trị khí hư màu đỏ trắng ở phụ nữ, có tác dụng làm sáng mắt. Còn gọi là "Tạ Hỏa", "Tạ Hỏa". Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
天名精 味甘寒。主治瘀血血瘕欲死,下血,止血,利小便,除小虫,去痹,除胸中结热,止烦渴。久服轻身耐老。一名麦句姜,一名虾蟆蓝,一名豕首。生川泽。(又名地菘,子名鹤虱,根名吐牛膝)
Thiên Minh Tinh vị ngọt, tính hàn, chủ yếu dùng để trị chứng ứ huyết, huyết khối, tử vong, xuất huyết, cầm máu, tiểu tiện, trừ sâu, tê thấp, ngực nóng, khát nước. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, chống lão hóa. Thiên Minh Tinh còn được gọi là Mai Cúc Giang, Hạ Mã Lan, Châu Thủ. Cây mọc ở sông hồ. (Còn gọi là Địa Tài, hạt gọi là Hợp Thập, rễ gọi là Đồ Ngưu Tây).
蒲黄 味甘平,主治心腹膀胱寒热,利小便,止血,消瘀血。久服轻身,益气力,延年神仙。生池泽。
Bồ hoàng vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để chữa tâm nhiệt, bụng, bàng quang lạnh, thông tiểu, cầm máu, tiêu ứ. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, tăng cường sinh lực, kéo dài tuổi thọ. Cây mọc ở ao hồ, đầm lầy.
香蒲 味甘平,主治五脏心下邪气,口中烂臭,坚齿、明目、聪耳。久服轻身耐劳。一名*。生池泽。
Cây hương bồ có vị ngọt, tính bình, chủ yếu dùng để trị tà khí ngũ tạng, hơi thở có mùi, răng chắc, sáng mắt, thính lực tốt. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, chống mệt mỏi. Cây còn được gọi là *. Thường mọc ở ao hồ, đầm lầy.。
兰草 味辛平。主利水道,杀蛊毒,辟不祥。久服益气、轻身、不老,通神明。一名水香。生池泽。
Lan thảo có vị cay nồng, tính ôn, bổ thủy, giải độc, trừ tà. Sử dụng lâu dài có thể bổ khí, thanh nhiệt, chống lão hóa, kết nối tinh thần. Lan thảo còn được gọi là hương nước. Cây mọc ở ao hồ, đầm lầy.
决明子 味咸平。主治青芒,目淫肤赤白膜,眼赤痛泪出。久服益精光轻身。生川泽。
quyết minh tử có vị mặn, tính bình, chủ yếu dùng để chữa chứng xoài xanh, mắt đỏ, mắt trắng, mắt đỏ, đau mắt, chảy nước mắt. Dùng lâu dài có thể bổ khí, thanh nhiệt, làm mát cơ thể. Cây mọc ở sông hồ.
云实 味辛小温。主治泄利肠澼,杀虫蛊毒,去邪恶结气,止痛,除寒热。华,主治见鬼精物。多食令人狂走。久服轻身,通神明。生川谷。(又名员实、天豆、云英)
Vân thị có vị cay, hơi ấm, chủ yếu dùng để trị tiêu chảy, trừ sâu, trừ độc, trừ tà khí, giảm đau, trừ hàn nhiệt. Chủ yếu dùng để trị quỷ thần. Ăn nhiều sẽ khiến người ta loạn trí, ăn lâu ngày sẽ khiến thân thể nhẹ nhõm, giao hòa với thần linh. Vân thị mọc ở các khe suối, thung lũng. (Còn gọi là Nguyên thị, Thiên đấu, Vân ứng).
黄芪 味甘微温。主治痈疽久败疮,排脓止痛,大风癞疾,五痔鼠瘘,补虚,小儿百病。一名戴糁。生山谷。
Rễ hoàng kỳ có vị ngọt, tính hơi ấm, chủ yếu dùng để chữa nhọt, loét lâu ngày, chảy mủ, giảm đau, phong, trĩ, rò hậu môn, bổ tỳ, và các bệnh khác ở trẻ em. Còn gọi là Đại Miên, mọc ở các thung lũng.
蛇床子 味苦平。主治妇人阴中肿痛,男子阴漏,湿痒,除痹气,利关节,癫痫恶疮。久服轻身。
一名蛇粟,一名蛇米。生川谷
xà sàng tử có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để điều trị sưng đau âm đạo ở phụ nữ, rò rỉ âm đạo ở nam giới, ngứa ngáy, giảm tê, lợi khớp, động kinh và loét ác tính. Sử dụng lâu dài sẽ giúp cơ thể nhẹ nhàng hơn. Nó còn được gọi là kê rắn và gạo rắn. Nó được trồng ở các thung lũng sông.
漏芦 味苦咸寒。主治皮肤热,恶疮疽痔,湿痹,下乳汁。久服轻身益气,耳目聪明,不老延年。一名野兰。生山谷。
lậu lô có vị đắng, mặn, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa nhiệt ngoài da, lở loét ác tính, trĩ, thấp khớp, cho con bú. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, khí huyết thông suốt, tai mắt minh mẫn, kéo dài tuổi thọ. Còn gọi là lan rừng, mọc ở thung lũng.
茜根 味苦寒。主治寒湿风痹,黄疸。补中。生山谷。
Rễ cây thiến thảo có vị đắng, tính mát, chủ yếu dùng để chữa cảm mạo, thấp khớp, vàng da, bổ trung ích khí.
旋华 味甘温。主益气,去面鼾*黑色,媚好。根,主腹中寒热邪气,利小便。久服不饥轻身。
xà sàng tử có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để điều trị sưng đau âm đạo ở phụ nữ, rò rỉ âm đạo ở nam giới, ngứa ngáy, giảm tê, lợi khớp, động kinh và loét ác tính. Sử dụng lâu dài sẽ giúp cơ thể nhẹ nhàng hơn. Nó còn được gọi là kê rắn và gạo rắn. Nó được trồng ở các thung lũng sông.
漏芦 味苦咸寒。主治皮肤热,恶疮疽痔,湿痹,下乳汁。久服轻身益气,耳目聪明,不老延年。一名野兰。生山谷。
lậu lô có vị đắng, mặn, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa nhiệt ngoài da, lở loét ác tính, trĩ, thấp khớp, cho con bú. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, khí huyết thông suốt, tai mắt minh mẫn, kéo dài tuổi thọ. Còn gọi là lan rừng, mọc ở thung lũng.
茜根 味苦寒。主治寒湿风痹,黄疸。补中。生山谷。
Rễ cây thiến thảo có vị đắng, tính mát, chủ yếu dùng để chữa cảm mạo, thấp khớp, vàng da, bổ trung ích khí.
旋华 味甘温。主益气,去面鼾*黑色,媚好。根,主腹中寒热邪气,利小便。久服不饥轻身。
一名筋根华,一名金沸。生平泽。
Toàn hoa vị ngọt, tính ấm, có tác dụng bổ khí, trừ hắc lào, trị mụn nhọt, làm đẹp da. Rễ có tác dụng chữa lạnh, nóng bụng, thông tiểu tiện. Dùng lâu dài sẽ không thấy đói, thanh nhiệt. Huyền hoa còn gọi là Kinh Căn, Kim Phi, mọc ở Bình Trạch.
白兔藿 味苦平。主治蛇虺蜂虿猘狗菜肉蛊毒,鬼注。
Toàn hoa vị ngọt, tính ấm, có tác dụng bổ khí, trừ hắc lào, trị mụn nhọt, làm đẹp da. Rễ có tác dụng chữa lạnh, nóng bụng, thông tiểu tiện. Dùng lâu dài sẽ không thấy đói, thanh nhiệt. Huyền hoa còn gọi là Kinh Căn, Kim Phi, mọc ở Bình Trạch.
白兔藿 味苦平。主治蛇虺蜂虿猘狗菜肉蛊毒,鬼注。
一名白葛。生山谷。
Bạch thố có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để trị rắn, ong, bọ cạp, chó, rau, thịt, độc, và độc ma. Còn gọi là sắn dây trắng, mọc ở các thung lũng.
青蘘 味甘寒。主治五臟邪气,风寒湿痹,益气,补脑髓,坚筋骨。久服耳目聪明,不饥、不老、增寿。巨胜苗也。(即胡麻之苗)生川谷。
Thanh châm có vị ngọt, tính hàn, chủ yếu dùng để trị tà khí trong ngũ tạng, phong hàn thấp thấp, bổ khí, dưỡng não, cường gân cốt. Dùng lâu dài sẽ giúp tai mắt minh mẫn, phòng ngừa đói bụng, chống lão hóa, tăng tuổi thọ. Còn gọi là cây giống củ cải sinh (tức cây mè). Cây mọc ở các khe suối, thung lũng.
当归 味甘温无毒。主治欬逆上气,温疟热洗洗在皮肤中,妇人漏下绝子诸恶疮疡,金创,主饮之。一名乾归。生川谷。
Đương quy có vị ngọt, tính ấm, không độc, chủ yếu dùng để chữa ho, khó thở, sốt, loét da, khí hư và vết thương. Thường dùng để sắc nước uống. Còn gọi là đương quy khô. Cây mọc ở các sông, suối và thung lũng.
草部中品
Thảo bộ trung phẩm
赤箭 味辛温。主杀鬼精物,蛊毒恶气。久服益气力,长阴,肥健,轻身增年。一名离母,一名鬼督邮。生川谷。
xích tiến có vị cay nồng, tính ấm, có tác dụng trừ tà, trừ tà, trừ độc, trừ tà khí. Dùng lâu dài có thể bổ khí, dưỡng âm, làm cho thân thể mập mạp, khỏe mạnh, thân thể gầy yếu, trường thọ. Còn gọi là Lý Mộc, Quý Độc Hữu. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
麦门冬 味甘平。主治心腹结气,伤中伤饱,胃络脉绝,羸瘦短气。久服轻身、不老、不饥。生川谷。
Mạch môn đông có vị ngọt, tính bình, chủ yếu dùng để chữa các chứng ứ trệ khí huyết ở tim và bụng, tổn thương dạ dày và đầy bụng, ứ trệ kinh vị, gầy yếu, khó thở. Dùng lâu dài sẽ giúp cơ thể nhẹ nhõm, chống lão hóa và chống đói. Cây mọc ở các sông suối và thung lũng.
卷柏 味辛平。主治五脏邪气,女子阴中寒热痛,癥瘕,血闭,绝子。久服轻身、和颜色。一名万岁。生山谷。
quyển bách có vị cay nồng, tính bình, chủ yếu dùng để trị tà khí trong ngũ tạng, đau nhiệt lạnh ở bộ phận sinh dục nữ, phù thũng, huyết ứ, vô sinh. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhàng, sắc mặt hài hòa. Còn gọi là Vạn Tuế, mọc ở các thung lũng.
肉松容 味咸。主治五劳七伤,补中,除茎中寒热痛,养五脏,强阴,益精气,多子,妇人癥瘕。久服轻身。生山谷。
Nhục tùng dung có vị mặn, chủ yếu dùng để chữa ngũ chứng mệt mỏi, thất thương, dưỡng trung, trừ hàn, nhiệt, đau, dưỡng ngũ tạng, bổ âm, lợi tinh, ích khí, tăng cường sinh lý, chữa bệnh phụ nữ. Dùng lâu dài sẽ giúp cơ thể nhẹ nhàng hơn. Cây mọc ở thung lũng.
蒺藜子 味苦温。主治恶血,破癥结积聚喉痹,乳难。久服长肌肉,明目轻身。一名旁通,一名屈人,一名止行,一名豺羽,一名升推。生平泽。
Hạt cây tật lê có vị đắng, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa huyết hư, thông kinh lạc, tê họng, các vấn đề về tuyến vú. Sử dụng lâu dài có thể giúp cơ bắp phát triển, sáng mắt, thanh nhiệt. Có tên là "Bàng Thông", tên là "Quần Nhân", tên là "Trí Hưng", tên là "Thái Dư", tên là "Thánh Thiết". Cây mọc ở Bình Trạch.
防风 味甘温无毒。主治大风眩痛,恶风风邪,目盲无所见,风行周身,骨节疼痛,烦满。久服轻身。一名铜芸。生川泽。
phòng phong vị ngọt, tính ấm, không độc, chủ yếu dùng để trị phong thấp, đau đầu, sợ gió, mù mắt, phong thấp, đau khớp, đầy bụng. Dùng lâu dài sẽ giúp cơ thể nhẹ nhõm. Còn gọi là Thông Vân, mọc ở sông hồ.
沙参 味苦微寒无毒。主治血积惊气,除寒热,补中益肺气。久服利人。一名知母。生川谷。
sa sâm có vị đắng, tính hơi hàn, không độc, chủ yếu dùng để trị chứng ứ huyết, co giật, nóng lạnh, bổ trung ích phế, dùng lâu dài có lợi cho cơ thể. Còn gọi là Anemarrhena Rhizoma, mọc ở Tứ Xuyên và Tứ Xuyên.
芎穷 味辛温无毒。主治中风入脑头痛,寒痹筋挛缓急,金创,妇人血闭无子。生川谷。
khung cùng có vị cay, tính ấm, không độc, chủ yếu dùng để chữa đau đầu do đột quỵ, đau khớp do lạnh, co thắt cơ, vết thương do kim loại, ứ huyết ở phụ nữ.
麋芜 味辛温。主治欬逆,定惊气,辟邪恶,除蛊毒鬼注,去三虫。久服通神。一名薇芜。
Mật ô có vị cay nồng, tính ấm, chủ yếu dùng để trị ho, long đờm, trấn kinh, trừ tà, trừ tà ma, trừ ba loại giun. Dùng lâu dài có thể khiến tâm nhập thể. Còn gọi là Ngụy ô.
续断 味苦微温。主治伤寒,补不足,金创痈伤折跌,续筋骨,妇人乳难。久服益气力。一名龙豆,一名属折。生山谷。
Tục đoạn có vị đắng, hơi ấm, chủ yếu dùng để chữa cảm mạo, bổ tỳ, vết thương, nhọt, gãy xương, té ngã, liền gân cốt, phụ nữ khó cho con bú. Dùng lâu dài có thể bồi bổ khí huyết, tăng cường sức lực. Còn gọi là đậu rồng, đậu ngự. Cây mọc ở các thung lũng.
茵陈蒿 味苦无毒。主治风湿寒热邪气,热结黄疸。久服轻身、益气、耐老。生太山及丘陵坡岸上。
Nhân trần hao có vị đắng, không độc, chủ yếu dùng để chữa phong thấp, tà hàn, tà nhiệt, vàng da do nhiệt. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, bổ khí, chống lão hóa. Cây mọc trên sườn núi Thái Sơn và các ngọn đồi.
五味 味酸温。主益气、咳逆上气,劳伤羸瘦,补不足,强阴,益男子精。生山谷。
ngũ vị vị chua, tính ấm, có tác dụng bổ khí, trị ho, khó thở, mệt mỏi, gầy yếu, bổ tỳ, cường âm, bổ dương. Cây mọc ở các thung lũng, núi cao.
秦艽 味苦平。主治寒热邪气,寒湿风痹肢节痛,
Bạch thố có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để trị rắn, ong, bọ cạp, chó, rau, thịt, độc, và độc ma. Còn gọi là sắn dây trắng, mọc ở các thung lũng.
青蘘 味甘寒。主治五臟邪气,风寒湿痹,益气,补脑髓,坚筋骨。久服耳目聪明,不饥、不老、增寿。巨胜苗也。(即胡麻之苗)生川谷。
Thanh châm có vị ngọt, tính hàn, chủ yếu dùng để trị tà khí trong ngũ tạng, phong hàn thấp thấp, bổ khí, dưỡng não, cường gân cốt. Dùng lâu dài sẽ giúp tai mắt minh mẫn, phòng ngừa đói bụng, chống lão hóa, tăng tuổi thọ. Còn gọi là cây giống củ cải sinh (tức cây mè). Cây mọc ở các khe suối, thung lũng.
当归 味甘温无毒。主治欬逆上气,温疟热洗洗在皮肤中,妇人漏下绝子诸恶疮疡,金创,主饮之。一名乾归。生川谷。
Đương quy có vị ngọt, tính ấm, không độc, chủ yếu dùng để chữa ho, khó thở, sốt, loét da, khí hư và vết thương. Thường dùng để sắc nước uống. Còn gọi là đương quy khô. Cây mọc ở các sông, suối và thung lũng.

Thảo bộ trung phẩm
赤箭 味辛温。主杀鬼精物,蛊毒恶气。久服益气力,长阴,肥健,轻身增年。一名离母,一名鬼督邮。生川谷。
xích tiến có vị cay nồng, tính ấm, có tác dụng trừ tà, trừ tà, trừ độc, trừ tà khí. Dùng lâu dài có thể bổ khí, dưỡng âm, làm cho thân thể mập mạp, khỏe mạnh, thân thể gầy yếu, trường thọ. Còn gọi là Lý Mộc, Quý Độc Hữu. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
麦门冬 味甘平。主治心腹结气,伤中伤饱,胃络脉绝,羸瘦短气。久服轻身、不老、不饥。生川谷。
Mạch môn đông có vị ngọt, tính bình, chủ yếu dùng để chữa các chứng ứ trệ khí huyết ở tim và bụng, tổn thương dạ dày và đầy bụng, ứ trệ kinh vị, gầy yếu, khó thở. Dùng lâu dài sẽ giúp cơ thể nhẹ nhõm, chống lão hóa và chống đói. Cây mọc ở các sông suối và thung lũng.
卷柏 味辛平。主治五脏邪气,女子阴中寒热痛,癥瘕,血闭,绝子。久服轻身、和颜色。一名万岁。生山谷。
quyển bách có vị cay nồng, tính bình, chủ yếu dùng để trị tà khí trong ngũ tạng, đau nhiệt lạnh ở bộ phận sinh dục nữ, phù thũng, huyết ứ, vô sinh. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhàng, sắc mặt hài hòa. Còn gọi là Vạn Tuế, mọc ở các thung lũng.
肉松容 味咸。主治五劳七伤,补中,除茎中寒热痛,养五脏,强阴,益精气,多子,妇人癥瘕。久服轻身。生山谷。
Nhục tùng dung có vị mặn, chủ yếu dùng để chữa ngũ chứng mệt mỏi, thất thương, dưỡng trung, trừ hàn, nhiệt, đau, dưỡng ngũ tạng, bổ âm, lợi tinh, ích khí, tăng cường sinh lý, chữa bệnh phụ nữ. Dùng lâu dài sẽ giúp cơ thể nhẹ nhàng hơn. Cây mọc ở thung lũng.
蒺藜子 味苦温。主治恶血,破癥结积聚喉痹,乳难。久服长肌肉,明目轻身。一名旁通,一名屈人,一名止行,一名豺羽,一名升推。生平泽。
Hạt cây tật lê có vị đắng, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa huyết hư, thông kinh lạc, tê họng, các vấn đề về tuyến vú. Sử dụng lâu dài có thể giúp cơ bắp phát triển, sáng mắt, thanh nhiệt. Có tên là "Bàng Thông", tên là "Quần Nhân", tên là "Trí Hưng", tên là "Thái Dư", tên là "Thánh Thiết". Cây mọc ở Bình Trạch.
防风 味甘温无毒。主治大风眩痛,恶风风邪,目盲无所见,风行周身,骨节疼痛,烦满。久服轻身。一名铜芸。生川泽。
phòng phong vị ngọt, tính ấm, không độc, chủ yếu dùng để trị phong thấp, đau đầu, sợ gió, mù mắt, phong thấp, đau khớp, đầy bụng. Dùng lâu dài sẽ giúp cơ thể nhẹ nhõm. Còn gọi là Thông Vân, mọc ở sông hồ.
沙参 味苦微寒无毒。主治血积惊气,除寒热,补中益肺气。久服利人。一名知母。生川谷。
sa sâm có vị đắng, tính hơi hàn, không độc, chủ yếu dùng để trị chứng ứ huyết, co giật, nóng lạnh, bổ trung ích phế, dùng lâu dài có lợi cho cơ thể. Còn gọi là Anemarrhena Rhizoma, mọc ở Tứ Xuyên và Tứ Xuyên.
芎穷 味辛温无毒。主治中风入脑头痛,寒痹筋挛缓急,金创,妇人血闭无子。生川谷。
khung cùng có vị cay, tính ấm, không độc, chủ yếu dùng để chữa đau đầu do đột quỵ, đau khớp do lạnh, co thắt cơ, vết thương do kim loại, ứ huyết ở phụ nữ.
麋芜 味辛温。主治欬逆,定惊气,辟邪恶,除蛊毒鬼注,去三虫。久服通神。一名薇芜。
Mật ô có vị cay nồng, tính ấm, chủ yếu dùng để trị ho, long đờm, trấn kinh, trừ tà, trừ tà ma, trừ ba loại giun. Dùng lâu dài có thể khiến tâm nhập thể. Còn gọi là Ngụy ô.
续断 味苦微温。主治伤寒,补不足,金创痈伤折跌,续筋骨,妇人乳难。久服益气力。一名龙豆,一名属折。生山谷。
Tục đoạn có vị đắng, hơi ấm, chủ yếu dùng để chữa cảm mạo, bổ tỳ, vết thương, nhọt, gãy xương, té ngã, liền gân cốt, phụ nữ khó cho con bú. Dùng lâu dài có thể bồi bổ khí huyết, tăng cường sức lực. Còn gọi là đậu rồng, đậu ngự. Cây mọc ở các thung lũng.
茵陈蒿 味苦无毒。主治风湿寒热邪气,热结黄疸。久服轻身、益气、耐老。生太山及丘陵坡岸上。
Nhân trần hao có vị đắng, không độc, chủ yếu dùng để chữa phong thấp, tà hàn, tà nhiệt, vàng da do nhiệt. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, bổ khí, chống lão hóa. Cây mọc trên sườn núi Thái Sơn và các ngọn đồi.
五味 味酸温。主益气、咳逆上气,劳伤羸瘦,补不足,强阴,益男子精。生山谷。
ngũ vị vị chua, tính ấm, có tác dụng bổ khí, trị ho, khó thở, mệt mỏi, gầy yếu, bổ tỳ, cường âm, bổ dương. Cây mọc ở các thung lũng, núi cao.
秦艽 味苦平。主治寒热邪气,寒湿风痹肢节痛,
下水利小便。生山谷。
tần giao có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để trị tà khí hàn, thấp thấp, phong tê thấp, chân tay đau nhức, lợi tiểu. Cây mọc ở các thung lũng.
黄芩 味苦平。主治诸热黄疸,肠澼泄利,逐水,下血闭,恶疮疽蚀,火疡。一名腐肠。生川谷。
Hoàng cầm (Scutellaria Baicalensis) có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa các loại sốt, vàng da, tiêu chảy, ỉa chảy, cầm máu, lở loét ác tính, loét do hỏa hoạn. Hoàng cầm còn được gọi là thối ruột. Cây mọc ở sông ngòi và thung lũng.
勺药 味苦。主治邪气腹痛,除血痹,破坚积寒热疝瘕,止痛,利小便,益气。生川谷。
Thược dược có vị đắng, chủ yếu dùng để chữa đau bụng do tà khí gây ra, thông huyết ứ, tán hàn, tiêu thũng, thông tiểu, bổ khí. Dùng để chế thuốc bổ.
干姜 味辛温。主治胸满咳逆上气,温中、止血,出汗,逐风湿痹,肠澼下利,生者尤良。久服去臭气,通神明。生川谷
can khương Gừng khô có vị cay nồng, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa tức ngực, ho, khó thở, ấm bụng, cầm máu, ra mồ hôi, trừ thấp khớp, tiêu chảy, đặc biệt là gừng sống. Sử dụng lâu dài có thể loại bỏ mùi hôi miệng, khai thông trí óc.
蒿本 味辛微温。主治妇人疝瘕,阴中寒肿痛,腹中急,
风头痛,长肌肤,悦颜色。一名鬼卿,一名地新。生山谷。
Cảo bổn có vị cay, hơi ấm, chủ yếu dùng để chữa thoát vị đĩa đệm ở phụ nữ, sưng đau bộ phận sinh dục, đau bụng, đau đầu do phong thấp, da dẻ hồng hào. còn được gọi là Quý Thanh, Địa Tân, mọc ở các thung lũng.
麻黄 味苦温无毒。主治中风伤寒头痛,温疟,发表出汗,去邪热气,止欬逆上气,除寒热,破癥坚积聚。一名龙沙。生山谷
Ma hoàng có vị đắng, tính ấm, không độc, chủ yếu dùng để chữa đột quỵ, cảm cúm, đau đầu, sốt rét, ra mồ hôi, thanh nhiệt, trừ ho, thông phế, trừ hàn, tán hàn, tán sỏi. Ma hoàng còn gọi là Long Sa, được trồng ở vùng Sơn Cốc.
葛根 味甘平。主治消渴,身大热,呕吐,诸痹,起阴气,解诸毒。葛谷,主下利十岁以上。一名鸡齐根。生川谷。
Cát căn có vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để chữa khát nước, hạ sốt, nôn mửa, tê thấp, bổ âm, giải độc. Rễ Pueraria dùng để trị tiêu chảy cho người trên mười tuổi. Còn gọi là rễ Cát Kỳ, mọc ở Tứ Xuyên.
知母 味苦寒无毒。主治消渴热中,除邪气,肢体浮肿,下水,补不足,益气。一名母蚳、连母、野蓼、地参、水参、水浚、货母。生川谷。
Tri mẫu có vị đắng, tính hàn, không độc, chủ yếu dùng để thanh nhiệt, trừ tà, trừ phù, thông tiểu tiện, bổ tỳ, bổ khí. Còn gọi là kén mẹ, liên mẫu, hà thủ ô, thổ sâm, thủy sâm, thủy bổ, mẫu hàng. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
贝母 味辛平。主治伤寒烦热,淋沥、邪气、疝瘕,喉痹,乳难。金疮风痉。一名空草。
Bối mẫu có vị cay nồng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa sốt, tiểu buốt, tà ma, thoát vị, liệt họng và các vấn đề về tuyến vú. Cây còn được gọi là Khổng Thảo.
栝楼 味苦寒。主治消渴,身热烦满,大热。补虚安中,续绝伤。一名地楼。生川谷及山阴。
Quát lâu có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa khát nước, sốt, đầy bụng, sốt cao. Có tác dụng bổ tỳ, an thần, làm lành vết thương. Còn gọi là Dilou. Cây mọc ở thung lũng và chân núi.
丹参 味苦微寒无毒。主治心腹邪气,肠鸣幽幽如走水,寒热积聚,破癥除瘕,止烦满,益气。一名却蝉草。生山谷。
Đan sâm có vị đắng, tính hàn, không độc, chủ yếu dùng để trị tà khí trong tim bụng, hành kinh trong ruột như nước chảy, tích nhiệt, tiêu trừ các triệu chứng, trừ phù thũng, giảm bồn chồn, đầy bụng, bổ khí. Còn gọi là Càn thảo, mọc ở các thung lũng và núi cao.
玄参 味苦微寒无毒。主治腹中寒热积聚,女子产乳余疾。补肾气,令人目明。一名重台。生川谷。
Huyền sâm có vị đắng, tính mát, không độc, chủ yếu dùng để chữa chứng bụng nóng lạnh, phụ nữ sau sinh bị tắc sữa, bổ thận khí, sáng mắt. Cây còn gọi là Sùng Đài, mọc ở các sông suối, thung lũng.
苦参 味苦寒。主治心腹结气,疝瘕积聚,黄疸,溺有余沥,逐水,除痈肿。补中,明目止泪。一名水槐,一名苦識*。生山谷及田野。
khổ sâmm có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa các chứng ứ trệ khí huyết ở tim và bụng, thoát vị, vàng da, tiểu tiện nhỏ giọt, tống xuất nước và tiêu nhọt. Nó có tác dụng bổ trung, cải thiện thị lực và cầm máu. Nó còn được gọi là sophora japonica và sophora flavescens đắng. Cây mọc ở các thung lũng và đồng ruộng.
狗脊 味苦平。主腰背强,关机缓急,周痹,寒湿膝痛。颇利老人。一名百枝。生川谷。
Cẩu tích có vị đắng, tính bình, dùng để chữa cứng thắt lưng, đau khớp, đau khớp, đau đầu gối lạnh ẩm, rất tốt cho người cao tuổi. Mọc ở các sông suối và thung lũng.
萆薢 味苦平。主治腰背痛强,骨节风寒湿周痹。恶疮不瘳,热气。生山谷。
Tì giải có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa đau lưng, viêm khớp, hàn thấp, lở loét ác tính không lành, và thanh nhiệt. Cây mọc ở các thung lũng.
通草 味辛平。主去恶虫,除脾胃寒热,通利九窍血脉关节,令人不忘。一名附支。生山谷。
Thông thảo có vị cay nồng, tính ôn, có tác dụng trừ sâu bọ, trừ nhiệt, trừ hàn ở tỳ vị, thông kinh mạch, thông khớp ở cửu khiếu, khiến người ta quên hết mọi việc. Còn gọi là Phúc chỉ, mọc ở các thung lũng.
瞿麦 味苦寒。主治关格诸癃结,小便不通,出刺,决痈肿,明目去翳,破胎堕子,下闭血。一名巨句麦。生川谷。
Cù mạch có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa tắc nghẽn đường tiết niệu, nhọt, sưng tấy, rửa mắt, sẩy thai, xuất huyết.
败酱 味苦平。主治暴热火疮,赤气,疥瘙疽痔,马鞍,热气。一名鹿肠。生川谷。
Bại tương có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa các chứng đột phát nhiệt, lở loét do hỏa hoạn, khí huyết đỏ, ghẻ lở, lở loét, trĩ, yên ngựa, nhiệt. Còn gọi là ruột hươu, mọc ở sông suối, thung lũng.
白芷 味辛温。主治女人漏下赤白,血闭,阴肿,寒热,风头,侵目泪出,长肌肤、润泽,可作面脂。一名芳香。生川谷。
Bạch chỉ có vị cay nồng, tính ấm. Giải cảm hàn, dùng trong các bệnh do lạnh gây ra, biểu hiện đau đầu, chủ yếu đau phần trán và đau nhức phần xương lông mày, hốc mắt; hoặc đau mắt mà nước mắt trào ra.
杜若 味辛微温。主治胸胁下逆气,温中,风入脑户,头肿痛,多涕泪出。久服益精、明目、轻身。一名杜蘅。生川泽。
Đỗ Nhược có vị cay, hơi ấm, chủ yếu dùng để chữa ngực và hạ sườn khí hư, ấm trung, phong thấp, đầu sưng đau, chảy nước mắt nhiều. Dùng lâu dài có thể bổ tinh, sáng mắt, thanh nhiệt. Còn gọi là Đỗ Hằng, mọc ở sông hồ.
紫草 味苦寒。主心腹邪气、五疸,补中益气,利九窍,通水道。一名紫丹,一名紫芙,一名地血。生山谷。
Tử thảo Thạch tùng có vị đắng, tính hàn, có tác dụng chữa tâm tỳ hư, ngũ tạng vàng da, bổ trung bổ khí, lợi tiểu, thông kinh. Còn gọi là Tử Đan, Tử Phủ, Địa Tuyết. Cây mọc ở các thung lũng và núi cao.
紫菀 味苦温。主治咳逆上气,胸中寒热结气,去蛊毒痿蟨,安五脏。生山谷。
Tử uyển có vị đắng, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa ho, khó thở, ngực nóng lạnh, trừ độc, tê liệt, côn trùng, an thần ngũ tạng. Cây mọc ở các thung lũng và núi cao.
白鲜 味苦寒。主治头风,黄疸,咳逆,淋沥,女子阴中肿痛,湿痹死肌,不可屈伸,起止行步。生川谷。
Bạch tiên có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa đau đầu, vàng da, ho, tiểu buốt, sưng đau bộ phận sinh dục nữ, ẩm thấp, cứng khớp, không thể cúi gập người, đi lại khó khăn.
薇衔 味苦平。主治风湿痹,历节痛,惊痫吐舌,悸气贼风,鼠瘘痈肿。一名麋衔。生川泽。
Vị tiên có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa phong thấp, phong thấp, động kinh, lè lưỡi, hồi hộp, đầy hơi, rò hậu môn, nhọt sưng. Còn gọi là Mặc Tiên, mọc ở sông hồ.
白薇 味苦平。主治暴中风身热,肢满,忽忽不知人,狂惑邪气,寒热酸疼,温疟洗洗,发作有时。生川泽。
Bạch vi Dâu tằm trắng có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa các chứng đột quỵ, sốt cao, chân tay bủn rủn, mất ý thức đột ngột, điên loạn, tà ma, lạnh nóng, đau nhức, sốt rét, thỉnh thoảng lên cơn. Cây mọc ở sông hồ.
葈耳实 味甘温。主治风头寒痛,风湿周痹,四肢拘挛痛,恶肉死肌。久服益气,耳目聪明,强志轻身。一名胡葈,一名地葵。生川谷。
......nhĩ thật vị cam ôn 。 chủ trì phong đầu hàn thống , phong thấp chu tí , tứ chi câu luyên thống , ác nhục tử cơ 。 cửu phục ích khí , nhĩ mục thông minh , cường chí khinh thân 。 nhất danh hồ ? , nhất danh địa quỳ 。 sanh xuyên cốc 。
茅根 味甘寒。主治劳伤虚羸,补中益气,除瘀血,血闭寒热,利小便。其苗主下水。一名兰根,一名茹根。生山谷。
Mao căn vị cam hàn có vị ngọt, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa mệt mỏi, bổ trung, bổ khí, thông huyết, trị chứng lạnh nóng do huyết ứ, lợi tiểu. Cây con chủ yếu dùng để lợi tiểu. Còn gọi là rễ lan, rễ ru. Cây mọc ở các thung lũng.
酸酱 味酸平。主治热烦满,定志益气,利水道,产难,吞其实立产。一名酢酱。生川泽。
Toan tương vị toan bình 。 chủ trì nhiệt phiền mãn , định chí ích khí , lợi thủy đạo , sản nan , thôn kì thật lập sản 。 nhất danh tạc tương 。 sanh xuyên trạch 。
淫羊藿 味辛寒。主治阴痿,绝伤,茎中痛,利小便。益气力,强志。一名刚前。生山谷。
Dâm dương hoắc có vị cay, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa liệt dương, suy nhược, đau dương vật, lợi tiểu, bổ khí, bổ tinh, tăng cường sinh lực, còn gọi là Cương tiền, mọc ở thung lũng.
蠡实 味甘平。主治皮肤寒热,胃中热气,风寒湿痹。坚筋骨,令人嗜食。久服轻身。华叶,去白虫。一名剧草,一名三坚,一名豕首。生川谷。
Lý Thạch vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để trị da nóng lạnh, dạ dày nóng, phong hàn, thấp nhiệt, bổ gân cốt, ăn nhiều, dùng lâu ngày sẽ giúp thân thể nhẹ nhõm. Lá có màu sáng, có tác dụng trừ giun trắng. Còn gọi là Túc thảo, Tam kiếm, Trúc thủ, mọc ở các sông suối, thung lũng.
款冬 味辛温。主治咳逆上气,善喘,喉痹,诸惊痫,寒热邪气。一名槖吾、颗东、虎虚、菟奚。生山谷。
Khoản đông Cây này có vị cay nồng, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa ho, khó thở, tê họng, động kinh, tà khí hàn, tà khí nhiệt. Cây còn được gọi là cây Kuangwu, Kedong, Huxu, Tuxi. Cây mọc ở các thung lũng và núi cao.
防己 味辛平。主治风寒温疟热气,诸痫,除邪利大小便。一名解离。生川谷。
phòng kỉ có vị cay, tính bình, chủ yếu dùng để chữa cảm cúm, sốt, sốt rét, nóng, động kinh, trừ tà, thông tiểu tiện. Còn gọi là Giải lý, mọc ở sông suối, thung lũng.
女菀 味辛温。主治风寒洗洗,霍乱泄痢,肠鸣上下无常处,惊痫寒热百疾。生川谷。
Cây Nữ wan có vị cay, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa phong hàn, tả, tiêu chảy, đau bụng, động kinh, cảm mạo, nóng lạnh và các bệnh khác. Cây mọc ở sông suối, thung lũng.
泽兰 味酸无毒。主治乳妇衄血,中风余疾,大腹水肿,身面四支浮肿,骨节中水,金创,痈肿疮脓。一名虎兰,一名龙枣。生泽傍。
Tắc Lan có vị chua, không độc, chủ yếu dùng để chữa xuất huyết ở phụ nữ cho con bú, các bệnh di chứng sau đột quỵ, phù nề bụng, phù tứ chi, thủy thũng, vết thương, nhọt, loét và mủ. Nó còn được gọi là Tắc Lan và Long Tảo. Cây mọc gần Tắc Bang.
地榆 味苦微寒。主治妇人乳痛,七伤,带下病,止痛,除恶肉,止汗,疗金创。生山谷。
Củ tam thất có vị đắng, hơi hàn, chủ yếu dùng để chữa đau ngực ở phụ nữ, thất thương, huyết trắng, giảm đau, trừ thũng, cầm mồ hôi, trị vết thương do kim loại. Mọc ở thung lũng.
王孙 味苦平无毒。主治五脏邪气,寒湿痹,四肢疼酸,膝冷痛。生川谷。
Vương Tôn có vị đắng, không độc, chủ yếu dùng để trị tà khí trong ngũ tạng, hàn thấp, chân tay đau nhức, đầu gối lạnh đau. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
爵床 味咸寒。主治腰脊痛不得著床,俯仰艰难,除热,可作浴汤。生山谷。
Cây ô rô có vị mặn, tính mát, chủ yếu dùng để chữa đau lưng, khó ngủ, khó cúi gập người, có thể dùng làm súp tắm thanh nhiệt. Cây mọc ở thung lũng.
马先蒿 味苦平。主治寒热鬼注,中风湿痹,女子带下病,无子。一名马矢蒿。生川泽。
Ngải cứu có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa cảm nóng, ma, đột quỵ, thấp khớp, khí hư ở phụ nữ, vô sinh. Ngải cứu còn gọi là ngải cứu. Cây mọc ở sông hồ.
蜀羊泉 味苦微寒。主治头秃恶疮,热气疥瘙痂癣虫,疗龋齿。生川谷。
Thục dương tuyền có vị đắng, tính hơi lạnh, chủ yếu dùng để chữa hói đầu, lở loét, ghẻ lở, ghẻ lở, nấm da và sâu răng. Cây mọc ở các sông suối và thung lũng.
积雪草 味苦寒,主治大热,恶疮痈疽,浸淫赤熛,皮肤赤,身热。生川谷。
Rau má có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa sốt cao, lở loét ác tính, nhọt độc, loét đỏ, da đỏ, nhiệt miệng. Cây mọc ở sông ngòi và thung lũng.
垣衣 味酸无毒。主治黄疸,心烦咳逆,血气,暴热在肠胃,金创内寒。久服补中益气,长肌,好颜色。一名昔邪,一名乌韭,一名垣嬴,一名天韭,一名鼠韭。生古垣墙阴或屋上。
Nguyên can có vị chua, không độc, chủ yếu dùng để chữa vàng da, cáu gắt, ho, huyết khí, dạ dày ruột nóng đột ngột, nội hàn do kim khí gây ra. Dùng lâu dài có thể bổ trung ích khí, tăng cường cơ bắp, cải thiện sắc diện. Nguyên can còn được gọi là Tây tà, Vô tử, Nguyên anh, Thiên tử, Thục tử. Cây mọc dưới bóng tường cổ hoặc trên mái nhà.
水萍 味辛寒。主治暴热身痒,下水气,胜酒,长须发,止消渴。久服轻身。一名水华。生池泽。
Bèo tấm có vị cay, tính hàn, chủ yếu dùng để trị sốt cao, ngứa ngáy, giải ứ nước, giải rượu, mọc râu tóc, giải khát. Dùng lâu dài sẽ giúp cơ thể nhẹ nhõm. Bèo tấm còn gọi là hoa nước, mọc ở ao hồ, đầm lầy.
海藻 味苦寒。主治癭瘤气,颈下核,破散结气,痈肿,癥瘕坚气,腹中上下鸣,下十二水肿。一名落首。生池泽。
Rong biển có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa bướu cổ, u dưới cổ, tiêu khí ứ trệ, nhọt, cứng khí trong khối u, bụng sôi ùng ục, phù thũng hạ vị. Còn gọi là Lạc Thủ, mọc ở ao hồ, đầm lầy.
桔梗 味苦无毒。主治胸胁痛如刀刺,腹满肠鸣幽幽,惊恐悸气。生山谷。
Đinh lăng có vị đắng, không độc, chủ yếu dùng để chữa đau ngực, đau hông như bị dao đâm, chướng bụng, sôi bụng, hoảng loạn, hồi hộp. Cây mọc ở thung lũng và núi.
旋覆花 味咸温。主治结气,胁下满,惊悸,除水,去五脏间寒热。补中下气。一名金沸草,一名盛湛。生川谷。
Hoa Inula có vị mặn, tính ấm. Công dụng: Khí ứ trệ, hạ sườn đầy, hồi hộp, ứ nước, ngũ tạng nóng lạnh bất thường. Bổ trung khí, hạ khí. Tên khác: Kim phi thảo, Thánh chiến. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
蛇全 味苦微寒。主治惊痫寒热邪气,除热,金创,疽痔鼠瘘,恶疮头疡。一名蛇衔。生山谷。
Cây đầu rắn có vị đắng, hơi tính lạnh, chủ yếu dùng để chữa động kinh, hàn nhiệt, tà ma, trừ tà, vết thương do kim loại, nhọt độc, trĩ, lỗ rò do chuột, lở loét ác tính và loét đầu. Cây mọc ở các thung lũng.
假苏 味辛温。主治寒热鼠瘘瘰疬生疮,破结聚气,下瘀血,除湿痹。一名鼠蓂。生川泽。
Giả Túc có vị cay, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa cảm nóng, viêm ruột, đại tràng, lở loét, thông khí, trừ ứ huyết, trừ thấp. Còn gọi là Thụ Lâm, mọc ở sông hồ.
草部下品
Loại cỏ có chất lượng thấp nhất
营实 味酸温。主治痈疽恶疮,结肉跌筋,败疮热气,阴蚀不瘳,利关节。一名墙薇,一名墙麻,一名牛棘。生山谷。
Yingshi có vị chua, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa nhọt độc, loét ác tính, thương tổn gân cốt, nhiệt loét, âm hư, các bệnh nan y, bổ khớp. Ngải cứu còn được gọi là Càn Vệ, Càn Mã, Ngưu Kỵ. Cây mọc ở các thung lũng.
牡丹 味辛寒。主治寒热中风,瘈疭痉,惊痫邪气,除癥坚,瘀血,留舍肠胃,安五脏,疗痈疮。
tần giao có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để trị tà khí hàn, thấp thấp, phong tê thấp, chân tay đau nhức, lợi tiểu. Cây mọc ở các thung lũng.
黄芩 味苦平。主治诸热黄疸,肠澼泄利,逐水,下血闭,恶疮疽蚀,火疡。一名腐肠。生川谷。
Hoàng cầm (Scutellaria Baicalensis) có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa các loại sốt, vàng da, tiêu chảy, ỉa chảy, cầm máu, lở loét ác tính, loét do hỏa hoạn. Hoàng cầm còn được gọi là thối ruột. Cây mọc ở sông ngòi và thung lũng.
勺药 味苦。主治邪气腹痛,除血痹,破坚积寒热疝瘕,止痛,利小便,益气。生川谷。
Thược dược có vị đắng, chủ yếu dùng để chữa đau bụng do tà khí gây ra, thông huyết ứ, tán hàn, tiêu thũng, thông tiểu, bổ khí. Dùng để chế thuốc bổ.
干姜 味辛温。主治胸满咳逆上气,温中、止血,出汗,逐风湿痹,肠澼下利,生者尤良。久服去臭气,通神明。生川谷
can khương Gừng khô có vị cay nồng, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa tức ngực, ho, khó thở, ấm bụng, cầm máu, ra mồ hôi, trừ thấp khớp, tiêu chảy, đặc biệt là gừng sống. Sử dụng lâu dài có thể loại bỏ mùi hôi miệng, khai thông trí óc.
蒿本 味辛微温。主治妇人疝瘕,阴中寒肿痛,腹中急,
风头痛,长肌肤,悦颜色。一名鬼卿,一名地新。生山谷。
Cảo bổn có vị cay, hơi ấm, chủ yếu dùng để chữa thoát vị đĩa đệm ở phụ nữ, sưng đau bộ phận sinh dục, đau bụng, đau đầu do phong thấp, da dẻ hồng hào. còn được gọi là Quý Thanh, Địa Tân, mọc ở các thung lũng.
麻黄 味苦温无毒。主治中风伤寒头痛,温疟,发表出汗,去邪热气,止欬逆上气,除寒热,破癥坚积聚。一名龙沙。生山谷
Ma hoàng có vị đắng, tính ấm, không độc, chủ yếu dùng để chữa đột quỵ, cảm cúm, đau đầu, sốt rét, ra mồ hôi, thanh nhiệt, trừ ho, thông phế, trừ hàn, tán hàn, tán sỏi. Ma hoàng còn gọi là Long Sa, được trồng ở vùng Sơn Cốc.
葛根 味甘平。主治消渴,身大热,呕吐,诸痹,起阴气,解诸毒。葛谷,主下利十岁以上。一名鸡齐根。生川谷。
Cát căn có vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để chữa khát nước, hạ sốt, nôn mửa, tê thấp, bổ âm, giải độc. Rễ Pueraria dùng để trị tiêu chảy cho người trên mười tuổi. Còn gọi là rễ Cát Kỳ, mọc ở Tứ Xuyên.
知母 味苦寒无毒。主治消渴热中,除邪气,肢体浮肿,下水,补不足,益气。一名母蚳、连母、野蓼、地参、水参、水浚、货母。生川谷。
Tri mẫu có vị đắng, tính hàn, không độc, chủ yếu dùng để thanh nhiệt, trừ tà, trừ phù, thông tiểu tiện, bổ tỳ, bổ khí. Còn gọi là kén mẹ, liên mẫu, hà thủ ô, thổ sâm, thủy sâm, thủy bổ, mẫu hàng. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
贝母 味辛平。主治伤寒烦热,淋沥、邪气、疝瘕,喉痹,乳难。金疮风痉。一名空草。
Bối mẫu có vị cay nồng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa sốt, tiểu buốt, tà ma, thoát vị, liệt họng và các vấn đề về tuyến vú. Cây còn được gọi là Khổng Thảo.
栝楼 味苦寒。主治消渴,身热烦满,大热。补虚安中,续绝伤。一名地楼。生川谷及山阴。
Quát lâu có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa khát nước, sốt, đầy bụng, sốt cao. Có tác dụng bổ tỳ, an thần, làm lành vết thương. Còn gọi là Dilou. Cây mọc ở thung lũng và chân núi.
丹参 味苦微寒无毒。主治心腹邪气,肠鸣幽幽如走水,寒热积聚,破癥除瘕,止烦满,益气。一名却蝉草。生山谷。
Đan sâm có vị đắng, tính hàn, không độc, chủ yếu dùng để trị tà khí trong tim bụng, hành kinh trong ruột như nước chảy, tích nhiệt, tiêu trừ các triệu chứng, trừ phù thũng, giảm bồn chồn, đầy bụng, bổ khí. Còn gọi là Càn thảo, mọc ở các thung lũng và núi cao.
玄参 味苦微寒无毒。主治腹中寒热积聚,女子产乳余疾。补肾气,令人目明。一名重台。生川谷。
Huyền sâm có vị đắng, tính mát, không độc, chủ yếu dùng để chữa chứng bụng nóng lạnh, phụ nữ sau sinh bị tắc sữa, bổ thận khí, sáng mắt. Cây còn gọi là Sùng Đài, mọc ở các sông suối, thung lũng.
苦参 味苦寒。主治心腹结气,疝瘕积聚,黄疸,溺有余沥,逐水,除痈肿。补中,明目止泪。一名水槐,一名苦識*。生山谷及田野。
khổ sâmm có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa các chứng ứ trệ khí huyết ở tim và bụng, thoát vị, vàng da, tiểu tiện nhỏ giọt, tống xuất nước và tiêu nhọt. Nó có tác dụng bổ trung, cải thiện thị lực và cầm máu. Nó còn được gọi là sophora japonica và sophora flavescens đắng. Cây mọc ở các thung lũng và đồng ruộng.
狗脊 味苦平。主腰背强,关机缓急,周痹,寒湿膝痛。颇利老人。一名百枝。生川谷。
Cẩu tích có vị đắng, tính bình, dùng để chữa cứng thắt lưng, đau khớp, đau khớp, đau đầu gối lạnh ẩm, rất tốt cho người cao tuổi. Mọc ở các sông suối và thung lũng.
萆薢 味苦平。主治腰背痛强,骨节风寒湿周痹。恶疮不瘳,热气。生山谷。
Tì giải có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa đau lưng, viêm khớp, hàn thấp, lở loét ác tính không lành, và thanh nhiệt. Cây mọc ở các thung lũng.
通草 味辛平。主去恶虫,除脾胃寒热,通利九窍血脉关节,令人不忘。一名附支。生山谷。
Thông thảo có vị cay nồng, tính ôn, có tác dụng trừ sâu bọ, trừ nhiệt, trừ hàn ở tỳ vị, thông kinh mạch, thông khớp ở cửu khiếu, khiến người ta quên hết mọi việc. Còn gọi là Phúc chỉ, mọc ở các thung lũng.
瞿麦 味苦寒。主治关格诸癃结,小便不通,出刺,决痈肿,明目去翳,破胎堕子,下闭血。一名巨句麦。生川谷。
Cù mạch có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa tắc nghẽn đường tiết niệu, nhọt, sưng tấy, rửa mắt, sẩy thai, xuất huyết.
败酱 味苦平。主治暴热火疮,赤气,疥瘙疽痔,马鞍,热气。一名鹿肠。生川谷。
Bại tương có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa các chứng đột phát nhiệt, lở loét do hỏa hoạn, khí huyết đỏ, ghẻ lở, lở loét, trĩ, yên ngựa, nhiệt. Còn gọi là ruột hươu, mọc ở sông suối, thung lũng.
白芷 味辛温。主治女人漏下赤白,血闭,阴肿,寒热,风头,侵目泪出,长肌肤、润泽,可作面脂。一名芳香。生川谷。
Bạch chỉ có vị cay nồng, tính ấm. Giải cảm hàn, dùng trong các bệnh do lạnh gây ra, biểu hiện đau đầu, chủ yếu đau phần trán và đau nhức phần xương lông mày, hốc mắt; hoặc đau mắt mà nước mắt trào ra.
杜若 味辛微温。主治胸胁下逆气,温中,风入脑户,头肿痛,多涕泪出。久服益精、明目、轻身。一名杜蘅。生川泽。
Đỗ Nhược có vị cay, hơi ấm, chủ yếu dùng để chữa ngực và hạ sườn khí hư, ấm trung, phong thấp, đầu sưng đau, chảy nước mắt nhiều. Dùng lâu dài có thể bổ tinh, sáng mắt, thanh nhiệt. Còn gọi là Đỗ Hằng, mọc ở sông hồ.
紫草 味苦寒。主心腹邪气、五疸,补中益气,利九窍,通水道。一名紫丹,一名紫芙,一名地血。生山谷。
Tử thảo Thạch tùng có vị đắng, tính hàn, có tác dụng chữa tâm tỳ hư, ngũ tạng vàng da, bổ trung bổ khí, lợi tiểu, thông kinh. Còn gọi là Tử Đan, Tử Phủ, Địa Tuyết. Cây mọc ở các thung lũng và núi cao.
紫菀 味苦温。主治咳逆上气,胸中寒热结气,去蛊毒痿蟨,安五脏。生山谷。
Tử uyển có vị đắng, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa ho, khó thở, ngực nóng lạnh, trừ độc, tê liệt, côn trùng, an thần ngũ tạng. Cây mọc ở các thung lũng và núi cao.
白鲜 味苦寒。主治头风,黄疸,咳逆,淋沥,女子阴中肿痛,湿痹死肌,不可屈伸,起止行步。生川谷。
Bạch tiên có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa đau đầu, vàng da, ho, tiểu buốt, sưng đau bộ phận sinh dục nữ, ẩm thấp, cứng khớp, không thể cúi gập người, đi lại khó khăn.
薇衔 味苦平。主治风湿痹,历节痛,惊痫吐舌,悸气贼风,鼠瘘痈肿。一名麋衔。生川泽。
Vị tiên có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa phong thấp, phong thấp, động kinh, lè lưỡi, hồi hộp, đầy hơi, rò hậu môn, nhọt sưng. Còn gọi là Mặc Tiên, mọc ở sông hồ.
白薇 味苦平。主治暴中风身热,肢满,忽忽不知人,狂惑邪气,寒热酸疼,温疟洗洗,发作有时。生川泽。
Bạch vi Dâu tằm trắng có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa các chứng đột quỵ, sốt cao, chân tay bủn rủn, mất ý thức đột ngột, điên loạn, tà ma, lạnh nóng, đau nhức, sốt rét, thỉnh thoảng lên cơn. Cây mọc ở sông hồ.
葈耳实 味甘温。主治风头寒痛,风湿周痹,四肢拘挛痛,恶肉死肌。久服益气,耳目聪明,强志轻身。一名胡葈,一名地葵。生川谷。
......nhĩ thật vị cam ôn 。 chủ trì phong đầu hàn thống , phong thấp chu tí , tứ chi câu luyên thống , ác nhục tử cơ 。 cửu phục ích khí , nhĩ mục thông minh , cường chí khinh thân 。 nhất danh hồ ? , nhất danh địa quỳ 。 sanh xuyên cốc 。
茅根 味甘寒。主治劳伤虚羸,补中益气,除瘀血,血闭寒热,利小便。其苗主下水。一名兰根,一名茹根。生山谷。
Mao căn vị cam hàn có vị ngọt, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa mệt mỏi, bổ trung, bổ khí, thông huyết, trị chứng lạnh nóng do huyết ứ, lợi tiểu. Cây con chủ yếu dùng để lợi tiểu. Còn gọi là rễ lan, rễ ru. Cây mọc ở các thung lũng.
酸酱 味酸平。主治热烦满,定志益气,利水道,产难,吞其实立产。一名酢酱。生川泽。
Toan tương vị toan bình 。 chủ trì nhiệt phiền mãn , định chí ích khí , lợi thủy đạo , sản nan , thôn kì thật lập sản 。 nhất danh tạc tương 。 sanh xuyên trạch 。
淫羊藿 味辛寒。主治阴痿,绝伤,茎中痛,利小便。益气力,强志。一名刚前。生山谷。
Dâm dương hoắc có vị cay, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa liệt dương, suy nhược, đau dương vật, lợi tiểu, bổ khí, bổ tinh, tăng cường sinh lực, còn gọi là Cương tiền, mọc ở thung lũng.
蠡实 味甘平。主治皮肤寒热,胃中热气,风寒湿痹。坚筋骨,令人嗜食。久服轻身。华叶,去白虫。一名剧草,一名三坚,一名豕首。生川谷。
Lý Thạch vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để trị da nóng lạnh, dạ dày nóng, phong hàn, thấp nhiệt, bổ gân cốt, ăn nhiều, dùng lâu ngày sẽ giúp thân thể nhẹ nhõm. Lá có màu sáng, có tác dụng trừ giun trắng. Còn gọi là Túc thảo, Tam kiếm, Trúc thủ, mọc ở các sông suối, thung lũng.
款冬 味辛温。主治咳逆上气,善喘,喉痹,诸惊痫,寒热邪气。一名槖吾、颗东、虎虚、菟奚。生山谷。
Khoản đông Cây này có vị cay nồng, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa ho, khó thở, tê họng, động kinh, tà khí hàn, tà khí nhiệt. Cây còn được gọi là cây Kuangwu, Kedong, Huxu, Tuxi. Cây mọc ở các thung lũng và núi cao.
防己 味辛平。主治风寒温疟热气,诸痫,除邪利大小便。一名解离。生川谷。
phòng kỉ có vị cay, tính bình, chủ yếu dùng để chữa cảm cúm, sốt, sốt rét, nóng, động kinh, trừ tà, thông tiểu tiện. Còn gọi là Giải lý, mọc ở sông suối, thung lũng.
女菀 味辛温。主治风寒洗洗,霍乱泄痢,肠鸣上下无常处,惊痫寒热百疾。生川谷。
Cây Nữ wan có vị cay, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa phong hàn, tả, tiêu chảy, đau bụng, động kinh, cảm mạo, nóng lạnh và các bệnh khác. Cây mọc ở sông suối, thung lũng.
泽兰 味酸无毒。主治乳妇衄血,中风余疾,大腹水肿,身面四支浮肿,骨节中水,金创,痈肿疮脓。一名虎兰,一名龙枣。生泽傍。
Tắc Lan có vị chua, không độc, chủ yếu dùng để chữa xuất huyết ở phụ nữ cho con bú, các bệnh di chứng sau đột quỵ, phù nề bụng, phù tứ chi, thủy thũng, vết thương, nhọt, loét và mủ. Nó còn được gọi là Tắc Lan và Long Tảo. Cây mọc gần Tắc Bang.
地榆 味苦微寒。主治妇人乳痛,七伤,带下病,止痛,除恶肉,止汗,疗金创。生山谷。
Củ tam thất có vị đắng, hơi hàn, chủ yếu dùng để chữa đau ngực ở phụ nữ, thất thương, huyết trắng, giảm đau, trừ thũng, cầm mồ hôi, trị vết thương do kim loại. Mọc ở thung lũng.
王孙 味苦平无毒。主治五脏邪气,寒湿痹,四肢疼酸,膝冷痛。生川谷。
Vương Tôn có vị đắng, không độc, chủ yếu dùng để trị tà khí trong ngũ tạng, hàn thấp, chân tay đau nhức, đầu gối lạnh đau. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
爵床 味咸寒。主治腰脊痛不得著床,俯仰艰难,除热,可作浴汤。生山谷。
Cây ô rô có vị mặn, tính mát, chủ yếu dùng để chữa đau lưng, khó ngủ, khó cúi gập người, có thể dùng làm súp tắm thanh nhiệt. Cây mọc ở thung lũng.
马先蒿 味苦平。主治寒热鬼注,中风湿痹,女子带下病,无子。一名马矢蒿。生川泽。
Ngải cứu có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa cảm nóng, ma, đột quỵ, thấp khớp, khí hư ở phụ nữ, vô sinh. Ngải cứu còn gọi là ngải cứu. Cây mọc ở sông hồ.
蜀羊泉 味苦微寒。主治头秃恶疮,热气疥瘙痂癣虫,疗龋齿。生川谷。
Thục dương tuyền có vị đắng, tính hơi lạnh, chủ yếu dùng để chữa hói đầu, lở loét, ghẻ lở, ghẻ lở, nấm da và sâu răng. Cây mọc ở các sông suối và thung lũng.
积雪草 味苦寒,主治大热,恶疮痈疽,浸淫赤熛,皮肤赤,身热。生川谷。
Rau má có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa sốt cao, lở loét ác tính, nhọt độc, loét đỏ, da đỏ, nhiệt miệng. Cây mọc ở sông ngòi và thung lũng.
垣衣 味酸无毒。主治黄疸,心烦咳逆,血气,暴热在肠胃,金创内寒。久服补中益气,长肌,好颜色。一名昔邪,一名乌韭,一名垣嬴,一名天韭,一名鼠韭。生古垣墙阴或屋上。
Nguyên can có vị chua, không độc, chủ yếu dùng để chữa vàng da, cáu gắt, ho, huyết khí, dạ dày ruột nóng đột ngột, nội hàn do kim khí gây ra. Dùng lâu dài có thể bổ trung ích khí, tăng cường cơ bắp, cải thiện sắc diện. Nguyên can còn được gọi là Tây tà, Vô tử, Nguyên anh, Thiên tử, Thục tử. Cây mọc dưới bóng tường cổ hoặc trên mái nhà.
水萍 味辛寒。主治暴热身痒,下水气,胜酒,长须发,止消渴。久服轻身。一名水华。生池泽。
Bèo tấm có vị cay, tính hàn, chủ yếu dùng để trị sốt cao, ngứa ngáy, giải ứ nước, giải rượu, mọc râu tóc, giải khát. Dùng lâu dài sẽ giúp cơ thể nhẹ nhõm. Bèo tấm còn gọi là hoa nước, mọc ở ao hồ, đầm lầy.
海藻 味苦寒。主治癭瘤气,颈下核,破散结气,痈肿,癥瘕坚气,腹中上下鸣,下十二水肿。一名落首。生池泽。
Rong biển có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa bướu cổ, u dưới cổ, tiêu khí ứ trệ, nhọt, cứng khí trong khối u, bụng sôi ùng ục, phù thũng hạ vị. Còn gọi là Lạc Thủ, mọc ở ao hồ, đầm lầy.
桔梗 味苦无毒。主治胸胁痛如刀刺,腹满肠鸣幽幽,惊恐悸气。生山谷。
Đinh lăng có vị đắng, không độc, chủ yếu dùng để chữa đau ngực, đau hông như bị dao đâm, chướng bụng, sôi bụng, hoảng loạn, hồi hộp. Cây mọc ở thung lũng và núi.
旋覆花 味咸温。主治结气,胁下满,惊悸,除水,去五脏间寒热。补中下气。一名金沸草,一名盛湛。生川谷。
Hoa Inula có vị mặn, tính ấm. Công dụng: Khí ứ trệ, hạ sườn đầy, hồi hộp, ứ nước, ngũ tạng nóng lạnh bất thường. Bổ trung khí, hạ khí. Tên khác: Kim phi thảo, Thánh chiến. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
蛇全 味苦微寒。主治惊痫寒热邪气,除热,金创,疽痔鼠瘘,恶疮头疡。一名蛇衔。生山谷。
Cây đầu rắn có vị đắng, hơi tính lạnh, chủ yếu dùng để chữa động kinh, hàn nhiệt, tà ma, trừ tà, vết thương do kim loại, nhọt độc, trĩ, lỗ rò do chuột, lở loét ác tính và loét đầu. Cây mọc ở các thung lũng.
假苏 味辛温。主治寒热鼠瘘瘰疬生疮,破结聚气,下瘀血,除湿痹。一名鼠蓂。生川泽。
Giả Túc có vị cay, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa cảm nóng, viêm ruột, đại tràng, lở loét, thông khí, trừ ứ huyết, trừ thấp. Còn gọi là Thụ Lâm, mọc ở sông hồ.
草部下品
Loại cỏ có chất lượng thấp nhất
营实 味酸温。主治痈疽恶疮,结肉跌筋,败疮热气,阴蚀不瘳,利关节。一名墙薇,一名墙麻,一名牛棘。生山谷。
Yingshi có vị chua, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa nhọt độc, loét ác tính, thương tổn gân cốt, nhiệt loét, âm hư, các bệnh nan y, bổ khớp. Ngải cứu còn được gọi là Càn Vệ, Càn Mã, Ngưu Kỵ. Cây mọc ở các thung lũng.
牡丹 味辛寒。主治寒热中风,瘈疭痉,惊痫邪气,除癥坚,瘀血,留舍肠胃,安五脏,疗痈疮。
一名鹿韭,一名鼠姑。生山谷。
Mẫu đơn có vị cay, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa cảm mạo, cảm nắng, co giật, động kinh, tà khí, trừ phong thấp, ứ huyết, dưỡng dạ dày, an thần ngũ tạng, trị mụn nhọt. Mẫu đơn còn gọi là hẹ hươu, chuột cổ. Cây mọc ở các thung lũng.
石韦 味苦平。主治劳热邪气,五癃闭不通,利小便水道。一名石*樜。生山谷石上。
Rêu đá (Cây Selaginella ternata): Vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để trị sốt, tắc nghẽn ngũ chứng tiểu không tự chủ, và thông tiểu. Cây còn gọi là cây đá. Cây mọc trên đá ở các thung lũng.
百合 味甘平。主治邪气腹胀心痛,利大小便。补中益气。生川谷紫参 味苦寒。主治心腹积聚,寒热邪气,通九窍,利大小便。一名牡蒙。生山谷。
Củ huệ có vị ngọt, tính ôn. Chủ yếu dùng để chữa chứng chướng bụng, đau tim do tà khí gây ra, thông tiểu tiện, bổ trung, bổ khí. Củ huệ Tứ Xuyên có vị đắng, tính hàn. Chủ yếu dùng để trị chứng ứ trệ trong tim bụng, tà khí hàn nhiệt, khai thông cửu khiếu, thông tiểu tiện. Còn gọi là Mộc Mông. Củ huệ Tứ Xuyên.
王瓜 味苦寒。主治消渴内痹,瘀血月闭,寒热酸疼,益气愈聋。一名土瓜。生平泽。
Vương Qua có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa khát nước, tê bì, ứ huyết, vô kinh, nóng lạnh, đau nhức, bổ khí, chữa điếc. Còn gọi là Thổ Qua.
大黄 味苦寒有毒。主下瘀血,血闭,寒热,破癥瘕积聚,留饮宿食,荡涤肠胃,推陈致新,通利水谷,调中化食,安和五脏。生山谷。
Đại hoàng có vị đắng, tính hàn, độc. Có tác dụng thông huyết ứ, thông kinh hoạt lạc, hàn nhiệt, tiêu trừ u bướu, đào thải thức ăn thừa, làm sạch ruột và dạ dày, đào thải chất cũ, bổ sung chất mới, thúc đẩy lưu thông máu, điều hòa tiêu hóa, an thần ngũ tạng. Thường dùng làm rượu nếp, rượu nho.
甘遂 味苦寒有毒。主治大腹疝瘕,腹满,面目浮肿,留饮宿食,破癥坚积聚,利水谷道。一名主田。生川谷。
Cam Tuế có vị đắng, tính hàn, độc, chủ yếu dùng để chữa thoát vị bụng, chướng bụng, phù mặt, ứ đọng thức ăn, tán sỏi, thông kinh hoạt lạc, lợi tiểu. Còn gọi là Trúc Thiên, mọc ở sông suối, thung lũng.
亭历 味辛寒。主治癥瘕积聚结气,饮食寒热,破坚逐邪,通利水道。一名大室,一名大适。生平泽及田野。
Đinh lăng có vị cay, tính hàn, chủ yếu dùng để trị khí ứ trệ, ăn uống lạnh nóng, tán sỏi, trừ tà, thông kinh. Đinh lăng còn gọi là Đại sư, Đại sư. Cây mọc ở đồng bằng và ruộng nương.
芫华 味苦温有毒。主治欬逆上气,喉鸣喘,咽肿气短,蛊毒鬼疟,疝瘕痈肿,杀虫鱼。一名去水。生川谷。
Nguyên hoa có vị đắng, tính ấm, độc, chủ yếu dùng để chữa ho, khó thở, khản giọng, sưng họng, khó thở, trúng độc, sốt rét, thoát vị, nhọt sưng, diệt côn trùng và cá. Còn gọi là giải độc, mọc ở sông suối, thung lũng.
泽漆 味苦微寒。主治皮肤热,大腹水气,四肢面目浮肿,丈夫阴气不足。生川泽。
Tắc kỳ vị đắng, hơi hàn, chủ yếu dùng để trị các chứng nóng da, ứ nước ở bụng, phù chân tay mặt, nam giới âm khí bất túc. Cây mọc ở sông hồ.
大戟 味苦寒。主治蛊毒十二水。腹满急痛,积聚,中风,皮肤疼痛,吐逆。一名卯*钜。
Cây Đại kích có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa nước độc. Bụng chướng, đau cấp, tích tụ, đột quỵ, đau da, nôn mửa. Còn gọi là Mao*Ju.
荛华 味苦寒。主治伤寒温疟,下十二水,破积聚大坚癥瘕,荡涤肠胃中留癖饮食,寒热邪气,利水道。生川谷。
Vị của rễ cây mã đề , tính hàn, chủ yếu dùng để chữa sốt thương hàn, sốt rét, thông kinh hoạt lạc. Có tác dụng làm tan các khối u lớn, cứng, làm sạch ruột và dạ dày, trừ tà hàn, nhiệt, thông kinh hoạt lạc. Cây mọc ở các sông, suối, thung lũng.
钩吻 味辛温。主治金疮乳,中恶风,咳逆上气,水肿,杀鬼注蛊毒。一名治葛。生山谷。
Gelsemium elegans có vị cay nồng, tính ấm. Chủ yếu dùng để chữa vết thương, ngực, trị phong thấp, ho, phù nề, trừ tà, trừ tà và tiêm thuốc độc. Cây còn được gọi là Zhikudzu. Cây mọc ở các thung lũng.
藜芦 味辛寒有毒。主治蛊毒,咳逆,泄痢肠澼,头疡疥瘙恶疮,杀诸虫毒,去死肌。一名黄苒。生山谷。
Bạch chỉ có vị cay, tính hàn, độc. Chủ yếu dùng để trị ngộ độc, ho, tiêu chảy, xuất huyết đường ruột, loét đầu, ghẻ, ngứa và các vết loét ác tính, diệt các loại côn trùng độc và loại bỏ xác chết. Cây còn được gọi là Hoàng Nhiên. Cây mọc ở các thung lũng.
乌头 味辛温有毒。主治中风恶风洗洗,出汗,除寒湿痹,咳逆上气,破积聚寒热。其汁煎之,名射罔,杀禽兽。一名奚毒,一名即子,一名乌喙。生山谷。
Aconitum có vị cay, tính ấm, độc. Chủ yếu dùng để chữa đột quỵ, phong thấp, ra mồ hôi, thấp nhiệt, ho, tích nhiệt. Nước sắc lấy nước gọi là Shewang, có tác dụng giết chết động vật. Ngoài ra còn gọi là Xidu, Jizi, Wubi. Cây mọc ở các thung lũng.
天雄 味辛温。主治大风,寒湿痹,历节痛,拘挛缓急,破积聚,邪气,金创,强筋骨,轻身健行。一名白幕。生山谷。
Thiên Hùng vị cay nồng, tính ấm, chủ yếu dùng để trị phong hàn, thấp thấp, đau nhức xương khớp, chuột rút, giải độc, tiêu thũng, tà khí, kim thương, cường gân cốt, giúp cơ thể nhẹ nhàng, khỏe mạnh. Còn gọi là Bạch Mộc, mọc ở các thung lũng.
附子 味辛温有毒。主治风寒咳逆邪气,温中,金创,破癥堅积聚,血瘕寒湿,踒躄拘挛,膝痛不能行走。生山谷。
Cây phụ tử có vị cay, tính ấm, độc, chủ yếu dùng để chữa ho do phong hàn, khí hư bất lợi, ấm bụng, vết thương do kim loại, tán huyết, cầm máu, hàn thấp, tê liệt, chuột rút, đau đầu gối, đi lại khó khăn. Cây mọc ở các thung lũng.
羊踯躅 味辛温有毒。主治贼风在皮肤中淫淫痛,温疟,恶毒,诸痹。生川谷。
Thương truật có vị cay, tính ấm và không độc. Chủ yếu dùng để chữa đau da do phong hàn, sốt rét, ngộ độc ác tính và các chứng đau khớp khác nhau. Cây mọc ở các sông ngòi và thung lũng.
茵芋 味苦温。主治五脏邪气,心腹寒热羸瘦,如疟状发作有时,诸关节风湿痹痛。生川谷。
Củ mài Tứ Xuyên sống. Ngải cứu có vị đắng, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa tà khí trong ngũ tạng, tâm nóng, bụng lạnh, gầy yếu, thỉnh thoảng lên cơn sốt rét, thấp khớp, đau nhức xương khớp. Củ mài Tứ Xuyên sống.
射干 味苦平。主治咳逆上气,喉痹咽痛不得消息,散结气,腹中邪逆,食饮大热。一名乌扇,一名乌蒲。生川谷。
Rẻ quạt có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa ho, đau họng, viêm họng, ngoài ra còn có tác dụng thông khí, chữa bụng chướng, ăn uống nóng, còn gọi là Vu Sơn, Vu Phổ. Cây mọc ở các sông, suối, thung lũng.
鸢尾 味苦平。主治蛊毒邪气,鬼注诸毒,破癥瘕积聚,去水,下三虫。生山谷。
Hoa diên vĩ có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để trừ tà ma, các loại độc do ma quỷ gây ra, tiêu u, trừ phù, trừ thủy, trừ ba loại giun. Cây mọc ở các thung lũng.
贯众 味苦微寒有毒。主治腹中邪熱氣,诸毒,杀三虫。一名贯节,一名贯渠,一名百头,一名虎卷,一名扁苻。生山谷。
Quan Trung vị đắng, hơi hàn, có độc, chủ yếu dùng để chữa nhiệt độc trong bụng, các loại độc, trừ ba loại giun. Còn gọi là Quan Tiết, Quan Khúc, Bái Đầu, Hổ Quyên, Biện Phủ. Cây mọc ở các thung lũng.
飞廉 味苦平。主治骨节热,胫重酸疼。久服令人身轻。一名飞轻。生川泽。
Phi Liên có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa nóng khớp, nặng chân, đau nhức xương khớp. Dùng lâu ngày có thể làm cho cơ thể nhẹ nhõm. Còn gọi là Phi Thanh. Cây mọc ở sông hồ.
半夏 味辛平。主治伤寒寒热,心下坚,下气,喉咽肿痛,头眩胸胀,咳逆肠鸣,止汗。一名地文,一名水玉。生川谷。 虎掌 味苦温无毒。
Bán hạ bắc (tên khoa học: Pinellia ternata), vị cay, tính bình, chủ yếu dùng để chữa cảm sốt trong thương hàn, cứng bụng dưới, đầy hơi, đau họng, chóng mặt tức ngực, ho, chướng bụng, cầm mồ hôi. Cây còn được gọi là Diwen và Shuiyu. Cây mọc ở các sông và thung lũng. Cây cọ cọ có vị đắng, tính ấm, không độc.
主治心痛,寒热,结气,积聚伏梁,伤筋痿拘缓,利水道。生山谷。莨荡子 味苦寒。
Chủ yếu dùng để chữa đau tim, nóng lạnh, khí ứ trệ, tích tụ khí, tổn thương cơ bắp, tê liệt và cứng khớp, và thúc đẩy lưu thông máu. Cây mọc ở các thung lũng và núi non.
主治齿痛,出虫,肉痹拘急,使人健行,见鬼,多食令人狂走。久服轻身。走及奔马,强志、益力、
Mẫu đơn có vị cay, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa cảm mạo, cảm nắng, co giật, động kinh, tà khí, trừ phong thấp, ứ huyết, dưỡng dạ dày, an thần ngũ tạng, trị mụn nhọt. Mẫu đơn còn gọi là hẹ hươu, chuột cổ. Cây mọc ở các thung lũng.
石韦 味苦平。主治劳热邪气,五癃闭不通,利小便水道。一名石*樜。生山谷石上。
Rêu đá (Cây Selaginella ternata): Vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để trị sốt, tắc nghẽn ngũ chứng tiểu không tự chủ, và thông tiểu. Cây còn gọi là cây đá. Cây mọc trên đá ở các thung lũng.
百合 味甘平。主治邪气腹胀心痛,利大小便。补中益气。生川谷紫参 味苦寒。主治心腹积聚,寒热邪气,通九窍,利大小便。一名牡蒙。生山谷。
Củ huệ có vị ngọt, tính ôn. Chủ yếu dùng để chữa chứng chướng bụng, đau tim do tà khí gây ra, thông tiểu tiện, bổ trung, bổ khí. Củ huệ Tứ Xuyên có vị đắng, tính hàn. Chủ yếu dùng để trị chứng ứ trệ trong tim bụng, tà khí hàn nhiệt, khai thông cửu khiếu, thông tiểu tiện. Còn gọi là Mộc Mông. Củ huệ Tứ Xuyên.
王瓜 味苦寒。主治消渴内痹,瘀血月闭,寒热酸疼,益气愈聋。一名土瓜。生平泽。
Vương Qua có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa khát nước, tê bì, ứ huyết, vô kinh, nóng lạnh, đau nhức, bổ khí, chữa điếc. Còn gọi là Thổ Qua.
大黄 味苦寒有毒。主下瘀血,血闭,寒热,破癥瘕积聚,留饮宿食,荡涤肠胃,推陈致新,通利水谷,调中化食,安和五脏。生山谷。
Đại hoàng có vị đắng, tính hàn, độc. Có tác dụng thông huyết ứ, thông kinh hoạt lạc, hàn nhiệt, tiêu trừ u bướu, đào thải thức ăn thừa, làm sạch ruột và dạ dày, đào thải chất cũ, bổ sung chất mới, thúc đẩy lưu thông máu, điều hòa tiêu hóa, an thần ngũ tạng. Thường dùng làm rượu nếp, rượu nho.
甘遂 味苦寒有毒。主治大腹疝瘕,腹满,面目浮肿,留饮宿食,破癥坚积聚,利水谷道。一名主田。生川谷。
Cam Tuế có vị đắng, tính hàn, độc, chủ yếu dùng để chữa thoát vị bụng, chướng bụng, phù mặt, ứ đọng thức ăn, tán sỏi, thông kinh hoạt lạc, lợi tiểu. Còn gọi là Trúc Thiên, mọc ở sông suối, thung lũng.
亭历 味辛寒。主治癥瘕积聚结气,饮食寒热,破坚逐邪,通利水道。一名大室,一名大适。生平泽及田野。
Đinh lăng có vị cay, tính hàn, chủ yếu dùng để trị khí ứ trệ, ăn uống lạnh nóng, tán sỏi, trừ tà, thông kinh. Đinh lăng còn gọi là Đại sư, Đại sư. Cây mọc ở đồng bằng và ruộng nương.
芫华 味苦温有毒。主治欬逆上气,喉鸣喘,咽肿气短,蛊毒鬼疟,疝瘕痈肿,杀虫鱼。一名去水。生川谷。
Nguyên hoa có vị đắng, tính ấm, độc, chủ yếu dùng để chữa ho, khó thở, khản giọng, sưng họng, khó thở, trúng độc, sốt rét, thoát vị, nhọt sưng, diệt côn trùng và cá. Còn gọi là giải độc, mọc ở sông suối, thung lũng.
泽漆 味苦微寒。主治皮肤热,大腹水气,四肢面目浮肿,丈夫阴气不足。生川泽。
Tắc kỳ vị đắng, hơi hàn, chủ yếu dùng để trị các chứng nóng da, ứ nước ở bụng, phù chân tay mặt, nam giới âm khí bất túc. Cây mọc ở sông hồ.
大戟 味苦寒。主治蛊毒十二水。腹满急痛,积聚,中风,皮肤疼痛,吐逆。一名卯*钜。
Cây Đại kích có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa nước độc. Bụng chướng, đau cấp, tích tụ, đột quỵ, đau da, nôn mửa. Còn gọi là Mao*Ju.
荛华 味苦寒。主治伤寒温疟,下十二水,破积聚大坚癥瘕,荡涤肠胃中留癖饮食,寒热邪气,利水道。生川谷。
Vị của rễ cây mã đề , tính hàn, chủ yếu dùng để chữa sốt thương hàn, sốt rét, thông kinh hoạt lạc. Có tác dụng làm tan các khối u lớn, cứng, làm sạch ruột và dạ dày, trừ tà hàn, nhiệt, thông kinh hoạt lạc. Cây mọc ở các sông, suối, thung lũng.
钩吻 味辛温。主治金疮乳,中恶风,咳逆上气,水肿,杀鬼注蛊毒。一名治葛。生山谷。
Gelsemium elegans có vị cay nồng, tính ấm. Chủ yếu dùng để chữa vết thương, ngực, trị phong thấp, ho, phù nề, trừ tà, trừ tà và tiêm thuốc độc. Cây còn được gọi là Zhikudzu. Cây mọc ở các thung lũng.
藜芦 味辛寒有毒。主治蛊毒,咳逆,泄痢肠澼,头疡疥瘙恶疮,杀诸虫毒,去死肌。一名黄苒。生山谷。
Bạch chỉ có vị cay, tính hàn, độc. Chủ yếu dùng để trị ngộ độc, ho, tiêu chảy, xuất huyết đường ruột, loét đầu, ghẻ, ngứa và các vết loét ác tính, diệt các loại côn trùng độc và loại bỏ xác chết. Cây còn được gọi là Hoàng Nhiên. Cây mọc ở các thung lũng.
乌头 味辛温有毒。主治中风恶风洗洗,出汗,除寒湿痹,咳逆上气,破积聚寒热。其汁煎之,名射罔,杀禽兽。一名奚毒,一名即子,一名乌喙。生山谷。
Aconitum có vị cay, tính ấm, độc. Chủ yếu dùng để chữa đột quỵ, phong thấp, ra mồ hôi, thấp nhiệt, ho, tích nhiệt. Nước sắc lấy nước gọi là Shewang, có tác dụng giết chết động vật. Ngoài ra còn gọi là Xidu, Jizi, Wubi. Cây mọc ở các thung lũng.
天雄 味辛温。主治大风,寒湿痹,历节痛,拘挛缓急,破积聚,邪气,金创,强筋骨,轻身健行。一名白幕。生山谷。
Thiên Hùng vị cay nồng, tính ấm, chủ yếu dùng để trị phong hàn, thấp thấp, đau nhức xương khớp, chuột rút, giải độc, tiêu thũng, tà khí, kim thương, cường gân cốt, giúp cơ thể nhẹ nhàng, khỏe mạnh. Còn gọi là Bạch Mộc, mọc ở các thung lũng.
附子 味辛温有毒。主治风寒咳逆邪气,温中,金创,破癥堅积聚,血瘕寒湿,踒躄拘挛,膝痛不能行走。生山谷。
Cây phụ tử có vị cay, tính ấm, độc, chủ yếu dùng để chữa ho do phong hàn, khí hư bất lợi, ấm bụng, vết thương do kim loại, tán huyết, cầm máu, hàn thấp, tê liệt, chuột rút, đau đầu gối, đi lại khó khăn. Cây mọc ở các thung lũng.
羊踯躅 味辛温有毒。主治贼风在皮肤中淫淫痛,温疟,恶毒,诸痹。生川谷。
Thương truật có vị cay, tính ấm và không độc. Chủ yếu dùng để chữa đau da do phong hàn, sốt rét, ngộ độc ác tính và các chứng đau khớp khác nhau. Cây mọc ở các sông ngòi và thung lũng.
茵芋 味苦温。主治五脏邪气,心腹寒热羸瘦,如疟状发作有时,诸关节风湿痹痛。生川谷。
Củ mài Tứ Xuyên sống. Ngải cứu có vị đắng, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa tà khí trong ngũ tạng, tâm nóng, bụng lạnh, gầy yếu, thỉnh thoảng lên cơn sốt rét, thấp khớp, đau nhức xương khớp. Củ mài Tứ Xuyên sống.
射干 味苦平。主治咳逆上气,喉痹咽痛不得消息,散结气,腹中邪逆,食饮大热。一名乌扇,一名乌蒲。生川谷。
Rẻ quạt có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa ho, đau họng, viêm họng, ngoài ra còn có tác dụng thông khí, chữa bụng chướng, ăn uống nóng, còn gọi là Vu Sơn, Vu Phổ. Cây mọc ở các sông, suối, thung lũng.
鸢尾 味苦平。主治蛊毒邪气,鬼注诸毒,破癥瘕积聚,去水,下三虫。生山谷。
Hoa diên vĩ có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để trừ tà ma, các loại độc do ma quỷ gây ra, tiêu u, trừ phù, trừ thủy, trừ ba loại giun. Cây mọc ở các thung lũng.
贯众 味苦微寒有毒。主治腹中邪熱氣,诸毒,杀三虫。一名贯节,一名贯渠,一名百头,一名虎卷,一名扁苻。生山谷。
Quan Trung vị đắng, hơi hàn, có độc, chủ yếu dùng để chữa nhiệt độc trong bụng, các loại độc, trừ ba loại giun. Còn gọi là Quan Tiết, Quan Khúc, Bái Đầu, Hổ Quyên, Biện Phủ. Cây mọc ở các thung lũng.
飞廉 味苦平。主治骨节热,胫重酸疼。久服令人身轻。一名飞轻。生川泽。
Phi Liên có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa nóng khớp, nặng chân, đau nhức xương khớp. Dùng lâu ngày có thể làm cho cơ thể nhẹ nhõm. Còn gọi là Phi Thanh. Cây mọc ở sông hồ.
半夏 味辛平。主治伤寒寒热,心下坚,下气,喉咽肿痛,头眩胸胀,咳逆肠鸣,止汗。一名地文,一名水玉。生川谷。 虎掌 味苦温无毒。
Bán hạ bắc (tên khoa học: Pinellia ternata), vị cay, tính bình, chủ yếu dùng để chữa cảm sốt trong thương hàn, cứng bụng dưới, đầy hơi, đau họng, chóng mặt tức ngực, ho, chướng bụng, cầm mồ hôi. Cây còn được gọi là Diwen và Shuiyu. Cây mọc ở các sông và thung lũng. Cây cọ cọ có vị đắng, tính ấm, không độc.
主治心痛,寒热,结气,积聚伏梁,伤筋痿拘缓,利水道。生山谷。莨荡子 味苦寒。
Chủ yếu dùng để chữa đau tim, nóng lạnh, khí ứ trệ, tích tụ khí, tổn thương cơ bắp, tê liệt và cứng khớp, và thúc đẩy lưu thông máu. Cây mọc ở các thung lũng và núi non.
主治齿痛,出虫,肉痹拘急,使人健行,见鬼,多食令人狂走。久服轻身。走及奔马,强志、益力、
通神。一名横唐。生川谷。
Chủ yếu dùng để trị đau răng, giun sán, cứng khớp, cứng cơ, có thể khiến người ta đi nhanh hơn, gặp ma. Ăn nhiều có thể khiến người ta chạy loạn. Dùng lâu dài sẽ khiến thân thể nhẹ nhõm. Có thể chạy nhanh như ngựa, tăng cường ý chí, tăng lực, khai thông trí óc. Còn gọi là Hoành Đường. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
蜀漆 味辛平有毒。主治疟及咳逆寒热,腹中癥坚痞结,结聚邪气,蛊毒鬼注。生川谷。
Thục khí có vị cay, tính ôn, độc, chủ yếu dùng để chữa sốt rét, ho, cảm sốt, đau bụng, tà ma, ngộ độc. Cây mọc ở các sông suối và thung lũng.
恒山 味苦寒。主治伤寒寒热,热发温疟,鬼胸中痰结,吐逆。一名互草。生川谷。
Dược liệu Hằng Sơn có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để trị cảm sốt do sốt thương hàn, sốt rét, đờm, nôn mửa. Còn gọi là Hồ thảo, mọc ở các sông suối, thung lũng.
青葙 味苦微寒。主治邪气,皮肤中热,风瘙身痒,杀三虫。子名草决明,疗唇口青。一名草蒿,一鸣蒌蒿。生平谷。
Thanh sâm có vị đắng, hơi hàn, chủ yếu dùng để trị tà khí, nhiệt ngoài da, ngứa ngáy do phong, trừ ba loại côn trùng. Hạt của nó gọi là cỏ mần trầu, có thể trị môi và miệng xanh. Nó còn được gọi là cỏ ngải cứu, ngải cứu. Cây mọc ở Bình Cốc.
狼牙 味苦寒有毒。主治邪气热气,疥瘙恶疡疮痔,去白虫。一名牙子。生川谷。
Lang nha [Răng sói] có vị đắng, tính hàn, độc, chủ yếu dùng để chữa khí hư nhiệt, ghẻ lở, lở loét, trĩ và trừ giun trắng. Răng sói còn gọi là răng sói, mọc ở sông suối, thung lũng.
白蔹 味苦平。主治痈肿疽疮,散结气,止痛除热,目中赤,小儿惊痫,温疟,女子阴中肿痛。一名菟核,一名白草。生山谷
白及 味苦平。主治痈肿恶疮败疽,伤阴,死肌,胃中邪气,贼风鬼击,痱缓不收。一名甘根,一名连及草。生川谷。
Bạch cốt có vị đắng, tính bình. Chủ yếu dùng để chữa nhọt, loét, lở loét, tiêu độc, giải độc, giảm đau nhiệt, mắt đỏ, động kinh ở trẻ em, sốt rét ấm, sưng đau bộ phận sinh dục nữ. Còn gọi là đồ hòa và bạch thảo. Cây mọc ở thung lũng.
Bạch cốt có vị đắng, tính bình. Chủ yếu dùng để chữa nhọt, loét ác tính, loét dạ dày, tổn thương âm, cơ chết, tà khí, tà ma tấn công, nhiệt nóng khó phục hồi. Còn gọi là giang căn và liên tử thảo. Cây mọc ở thung lũng.
草蒿 味苦寒。主治疥瘙痂痒恶疮,杀虱,留热在骨节间,明目。一名青蒿,一名方溃。生川泽。
Ngải cứu có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để trị ghẻ ngứa, ghẻ lở, lở loét ác tính, diệt chấy rận, giữ ấm xương khớp, bổ mắt. Ngải cứu còn gọi là Thanh hao, Phương Khuyển, mọc ở sông hồ.
雚菌 味咸平。主治心痛,温中,去长虫、白徙*、蛲虫,蛇螫毒,癥瘕诸虫。一名雚芦。生池泽。 连翘 味苦平。主治寒热鼠漏,瘰疬痈肿,恶疮瘿瘤,结热蛊毒。一名异翘,一名蕳华,一名折根,一名三廉。生山谷。
Cây liên kiều có vị mặn, nhạt, chủ yếu dùng để chữa đau tim, ấm bụng, trừ giun đũa, giun trắng, giun kim, rắn cắn và các loại côn trùng khác trong cơ thể. Tên gọi khác là liên kiều. Cây mọc ở ao hồ, đầm lầy. Liên kiều (Forsythia suspensa): Vị đắng, nhạt. Chủ yếu dùng để chữa cảm nóng, chuột rỉ, tràng nhạc, nhọt độc, bướu cổ, nhiệt tích, ngộ độc. Tên gọi khác là liên kiều, liên kiều, liên kiều, liên kiều. Cây mọc ở thung lũng và núi cao.
白头公 味苦温无毒。主治温疟狂易,寒热,癥瘕积聚,瘿气,逐血止痛,疗金创。一名野丈人,一名胡王使者。生川谷。
Bạch Đầu Công có vị đắng, tính ấm, không độc, chủ yếu dùng để trị sốt rét, cảm mạo, cảm mạo, nóng sốt, tích tụ cục u, bướu cổ, trừ huyết, giảm đau, trị vết thương do kim loại. Tên gọi khác là Diệp Trương Nhân, tên gọi khác là Hồ Vương Thế Trạch. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
闾茹 味酸咸有毒。主蚀恶肉,败疮,死肌,杀疥虫,排脓恶血,除大风热气,善忘不乐。生川谷。
Lục Nhụ có vị chua, mặn, độc, chủ yếu dùng để ăn thịt thối, lở loét, gân cốt chết, trừ ghẻ, trừ mủ, trừ huyết, trừ phong nhiệt, chữa chứng hay quên, phiền muộn. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
羊桃 味苦寒。主治熛热身暴赤色,风水积聚,恶疡,除小儿热。一名鬼桃,一名羊肠。生川谷。
Dương đào có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa các chứng nóng trong người, đỏ bừng mặt, phong thấp, lở loét ác tính, sốt ở trẻ em. Còn gọi là đào quỷ, ruột dê. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
羊蹄 味苦寒。主治头秃疥瘙,除热,女子阴蚀。一名东方宿,一名连虫陆,一名鬼目。生川泽。
Móng Cừu có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để trị hói đầu, ghẻ lở, sốt và lở loét âm đạo ở phụ nữ. Cây còn có tên gọi khác là Đông Phương Tô, Liên Trùng Lộ, Quý Mộc. Cây mọc ở sông hồ.
鹿藿 味苦平。主治蛊毒,女子腰腹痛不乐,肠痈瘰疬疡气。生山谷。
Lục hỏa có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để trị ngộ độc, đau lưng, đau bụng ở phụ nữ, nhọt ruột, tràng nhạc và loét. Cây mọc ở các thung lũng
牛扁 味苦微寒。主治身皮疮热气,可作浴汤,杀牛虱小虫,又疗牛病。生川谷。
Ngưu bàng có vị đắng, hơi hàn, chủ yếu dùng để trị lở loét ngoài da và nhiệt miệng. Có thể dùng làm súp tắm để diệt rận và côn trùng nhỏ ở trâu bò, cũng như trị bệnh ở trâu bò. Cây mọc ở các sông ngòi và thung lũng.
陆英 味苦寒。主治骨间诸痹,四肢拘挛疼酸,膝寒痛,阴痿,短气不足,脚肿。生川谷。
Lục Anh có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa các chứng tê bì xương khớp, chân tay cứng, đau nhức, đầu gối lạnh, liệt dương, khó thở, phù chân. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
藎草 味苦平。主治久咳上气,喘逆久寒,惊悸,痂疥,白秃,疡气,杀皮肤小虫。生川谷。
Cây Hoàng liên có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa ho mãn tính, khò khè, cảm lạnh mãn tính, hồi hộp, ghẻ lở, hói đầu, lở loét và diệt côn trùng trên da. Cây mọc ở Tứ Xuyên và Tứ Xuyên.
夏枯草 味苦辛寒。主治寒热瘰疬,鼠瘘头疮,破癥,散瘿结气,脚肿湿痹。轻身。一名夕句,一名乃东。生川谷。
Prunella Vulgaris có vị đắng, cay, tính hàn, chủ yếu dùng để trị hàn nhiệt, đau đầu do chuột rút, loét, bướu cổ, tích khí, phù chân, ẩm thấp. Cây còn có tên gọi khác là Tây túc, Nại động. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
乌韭 味甘寒。主治皮肤往来寒热,利小肠、膀胱气。生山谷。
Prunella Vulgaris có vị đắng, cay, tính hàn, chủ yếu dùng để trị hàn nhiệt, đau đầu do chuột rút, ba hoa, lười cổ, tích khí, Phù chân, ẩm thấp. Cây còn có tên gọi khác là Tây túc, Nại động.
蚤休 味苦微寒。主治惊痫摇头弄舌,热气在腹中,癫疾,痈疮阴蚀,下三虫,去蛇毒。一名螫休。生川谷。
Cây bông bụp giấm có vị đắng, hơi hàn, chủ yếu dùng để chữa động kinh, run đầu lưỡi, nóng bụng, động kinh, nhọt, loét, bào mòn âm, trừ tam trùng, trừ rắn độc. Còn gọi là gai châm, mọc ở sông suối, thung lũng.
石长生 味咸微寒。主治寒热恶疮大热,辟鬼气不祥。一名丹草。生山谷。
Hy thiêm có vị mặn, hơi hàn, chủ yếu dùng để chữa cảm nóng, lở loét, sốt cao, trừ tà ma, vận rủi. Cây còn gọi là Đan Thảo, mọc ở các thung lũng.
狼毒 味辛平。主治咳逆上气,破积聚饮食,寒热水气,恶疮鼠瘘疽蚀,鬼精蛊毒,杀飞鸟走兽。一名续毒。生山谷。
Cây này có vị cay, tính ôn, chủ yếu dùng để chữa ho, khó thở, tiêu đờm, giải độc, giải nhiệt, lở loét ác tính, viêm loét do chuột, lở loét do mụn nhọt, độc ma, giết chim thú. Cây còn được gọi là Từ Độ, mọc ở các thung lũng.
鬼臼 味辛温。主杀蛊毒鬼注精物,辟恶气不祥,逐邪解百毒。一名爵犀,一名马目毒公,一名九臼。生山谷。
Quế túc có vị cay nồng, tính ấm, có tác dụng trừ tà, trừ tà, trừ tà trừ tà, trừ tà trừ tà. Quế túc còn được gọi là Quyết Hỷ, Mã Mộc Cung, Cửu Cúc. Cây mọc ở các thung lũng.
扁蓄 味苦平。主治浸淫疥瘙疽痔,杀三虫。生山谷。
Biện Hư có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa ghẻ lở, trĩ, và trừ ba loại côn trùng. Cây mọc ở các thung lũng.
商陆 味辛平。主治水胀,疝瘕痹,熨除痈肿。杀鬼精物。一名*根,一名夜呼。生川谷。
Thân rễ Phytophthorae có vị cay, tính ôn, chủ yếu dùng để chữa sưng, thoát vị, tê bì, nhọt độc. Có tác dụng trừ tà, trừ tà. Còn gọi là rễ và gọi đêm. Cây mọc ở sông suối và thung lũng.
女青 味辛平。主治蛊毒,逐邪恶气,杀鬼温疟,辟不祥。一名雀瓢。生山谷。
Cây Trà xanh có vị cay nồng, tính bình, chủ yếu dùng để giải độc, trừ tà, trừ ma, trừ sốt rét, trừ tà. Cây còn được gọi là Quepiao, mọc ở các thung lũng.
白附子 主治心痛血痹,面上百病,行药势。生蜀郡。
Cây ô đầu trắng chủ yếu dùng để chữa đau tim, ứ huyết và các bệnh về mặt. Cây có nguồn gốc từ huyện Thục.
姑活 味甘温。主治大风邪气,湿痹寒痛。九服轻身益寿耐老。一名冬葵子。生川泽。
Cổ hỏa vị ngọt, tính ấm, chủ yếu dùng để trị phong tà, thấp thấp, hàn đau. Chín phần có thể giúp người bệnh nhẹ nhõm, kéo dài tuổi thọ, chống lão hóa. Còn gọi là Đông Quỳ Tử, mọc ở sông hồ.
别羁 味苦微温。主治风寒湿痹,身重,四肢疼酸寒邪历节痛。生川谷。
Bieji có vị đắng, hơi ấm, chủ yếu dùng để chữa các chứng phong hàn thấp thấp, đau nhức xương khớp, cơ thể nặng nề, đau nhức chân tay do hàn thấp gây ra. Cây mọc hoang ở các sông suối, thung lũng.
石下长卿 味咸平。主治鬼注精物,邪恶气,杀百精蛊毒,老魅注易,亡走啼哭,悲伤恍惚。一名徐长卿。生池泽。
Thạch Hạ Trường Thanh có vị mặn, tính bình, chủ yếu dùng để trị ma quỷ, tà ma, độc dược, lão quỷ, khóc lóc, buồn rầu, xuất thần. Còn gọi là Từ Trường Thanh, mọc ở Xích Trạch.
翘根 味苦寒。主治下热气,益阴精,令人面悦好,明目。久服轻身耐老。生平泽。
Rễ cây đương quy có vị đắng, tính hàn, chủ yếu có tác dụng chữa nhiệt bụng dưới, bổ âm, làm mặt đẹp, sáng mắt, dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, chống lão hóa.
屈草 味苦。主治胸胁下痛,邪气,肠间寒热,阴痹。久服轻身益气耐老。生川泽。
Vị của cây có vị đắng, chủ yếu dùng để chữa đau ngực, đau hạ sườn phải, tà khí, hàn nhiệt, âm tê liệt. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, khí huyết cường tráng, chống lão hóa. Cây mọc ở sông hồ.
木部上品
Bộ mộc thượng phẩm Gỗ cao cấp
Chủ yếu dùng để trị đau răng, giun sán, cứng khớp, cứng cơ, có thể khiến người ta đi nhanh hơn, gặp ma. Ăn nhiều có thể khiến người ta chạy loạn. Dùng lâu dài sẽ khiến thân thể nhẹ nhõm. Có thể chạy nhanh như ngựa, tăng cường ý chí, tăng lực, khai thông trí óc. Còn gọi là Hoành Đường. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
蜀漆 味辛平有毒。主治疟及咳逆寒热,腹中癥坚痞结,结聚邪气,蛊毒鬼注。生川谷。
Thục khí có vị cay, tính ôn, độc, chủ yếu dùng để chữa sốt rét, ho, cảm sốt, đau bụng, tà ma, ngộ độc. Cây mọc ở các sông suối và thung lũng.
恒山 味苦寒。主治伤寒寒热,热发温疟,鬼胸中痰结,吐逆。一名互草。生川谷。
Dược liệu Hằng Sơn có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để trị cảm sốt do sốt thương hàn, sốt rét, đờm, nôn mửa. Còn gọi là Hồ thảo, mọc ở các sông suối, thung lũng.
青葙 味苦微寒。主治邪气,皮肤中热,风瘙身痒,杀三虫。子名草决明,疗唇口青。一名草蒿,一鸣蒌蒿。生平谷。
Thanh sâm có vị đắng, hơi hàn, chủ yếu dùng để trị tà khí, nhiệt ngoài da, ngứa ngáy do phong, trừ ba loại côn trùng. Hạt của nó gọi là cỏ mần trầu, có thể trị môi và miệng xanh. Nó còn được gọi là cỏ ngải cứu, ngải cứu. Cây mọc ở Bình Cốc.
狼牙 味苦寒有毒。主治邪气热气,疥瘙恶疡疮痔,去白虫。一名牙子。生川谷。
Lang nha [Răng sói] có vị đắng, tính hàn, độc, chủ yếu dùng để chữa khí hư nhiệt, ghẻ lở, lở loét, trĩ và trừ giun trắng. Răng sói còn gọi là răng sói, mọc ở sông suối, thung lũng.
白蔹 味苦平。主治痈肿疽疮,散结气,止痛除热,目中赤,小儿惊痫,温疟,女子阴中肿痛。一名菟核,一名白草。生山谷
白及 味苦平。主治痈肿恶疮败疽,伤阴,死肌,胃中邪气,贼风鬼击,痱缓不收。一名甘根,一名连及草。生川谷。
Bạch cốt có vị đắng, tính bình. Chủ yếu dùng để chữa nhọt, loét, lở loét, tiêu độc, giải độc, giảm đau nhiệt, mắt đỏ, động kinh ở trẻ em, sốt rét ấm, sưng đau bộ phận sinh dục nữ. Còn gọi là đồ hòa và bạch thảo. Cây mọc ở thung lũng.
Bạch cốt có vị đắng, tính bình. Chủ yếu dùng để chữa nhọt, loét ác tính, loét dạ dày, tổn thương âm, cơ chết, tà khí, tà ma tấn công, nhiệt nóng khó phục hồi. Còn gọi là giang căn và liên tử thảo. Cây mọc ở thung lũng.
草蒿 味苦寒。主治疥瘙痂痒恶疮,杀虱,留热在骨节间,明目。一名青蒿,一名方溃。生川泽。
Ngải cứu có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để trị ghẻ ngứa, ghẻ lở, lở loét ác tính, diệt chấy rận, giữ ấm xương khớp, bổ mắt. Ngải cứu còn gọi là Thanh hao, Phương Khuyển, mọc ở sông hồ.
雚菌 味咸平。主治心痛,温中,去长虫、白徙*、蛲虫,蛇螫毒,癥瘕诸虫。一名雚芦。生池泽。 连翘 味苦平。主治寒热鼠漏,瘰疬痈肿,恶疮瘿瘤,结热蛊毒。一名异翘,一名蕳华,一名折根,一名三廉。生山谷。
Cây liên kiều có vị mặn, nhạt, chủ yếu dùng để chữa đau tim, ấm bụng, trừ giun đũa, giun trắng, giun kim, rắn cắn và các loại côn trùng khác trong cơ thể. Tên gọi khác là liên kiều. Cây mọc ở ao hồ, đầm lầy. Liên kiều (Forsythia suspensa): Vị đắng, nhạt. Chủ yếu dùng để chữa cảm nóng, chuột rỉ, tràng nhạc, nhọt độc, bướu cổ, nhiệt tích, ngộ độc. Tên gọi khác là liên kiều, liên kiều, liên kiều, liên kiều. Cây mọc ở thung lũng và núi cao.
白头公 味苦温无毒。主治温疟狂易,寒热,癥瘕积聚,瘿气,逐血止痛,疗金创。一名野丈人,一名胡王使者。生川谷。
Bạch Đầu Công có vị đắng, tính ấm, không độc, chủ yếu dùng để trị sốt rét, cảm mạo, cảm mạo, nóng sốt, tích tụ cục u, bướu cổ, trừ huyết, giảm đau, trị vết thương do kim loại. Tên gọi khác là Diệp Trương Nhân, tên gọi khác là Hồ Vương Thế Trạch. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
闾茹 味酸咸有毒。主蚀恶肉,败疮,死肌,杀疥虫,排脓恶血,除大风热气,善忘不乐。生川谷。
Lục Nhụ có vị chua, mặn, độc, chủ yếu dùng để ăn thịt thối, lở loét, gân cốt chết, trừ ghẻ, trừ mủ, trừ huyết, trừ phong nhiệt, chữa chứng hay quên, phiền muộn. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
羊桃 味苦寒。主治熛热身暴赤色,风水积聚,恶疡,除小儿热。一名鬼桃,一名羊肠。生川谷。
Dương đào có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa các chứng nóng trong người, đỏ bừng mặt, phong thấp, lở loét ác tính, sốt ở trẻ em. Còn gọi là đào quỷ, ruột dê. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
羊蹄 味苦寒。主治头秃疥瘙,除热,女子阴蚀。一名东方宿,一名连虫陆,一名鬼目。生川泽。
Móng Cừu có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để trị hói đầu, ghẻ lở, sốt và lở loét âm đạo ở phụ nữ. Cây còn có tên gọi khác là Đông Phương Tô, Liên Trùng Lộ, Quý Mộc. Cây mọc ở sông hồ.
鹿藿 味苦平。主治蛊毒,女子腰腹痛不乐,肠痈瘰疬疡气。生山谷。
Lục hỏa có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để trị ngộ độc, đau lưng, đau bụng ở phụ nữ, nhọt ruột, tràng nhạc và loét. Cây mọc ở các thung lũng
牛扁 味苦微寒。主治身皮疮热气,可作浴汤,杀牛虱小虫,又疗牛病。生川谷。
Ngưu bàng có vị đắng, hơi hàn, chủ yếu dùng để trị lở loét ngoài da và nhiệt miệng. Có thể dùng làm súp tắm để diệt rận và côn trùng nhỏ ở trâu bò, cũng như trị bệnh ở trâu bò. Cây mọc ở các sông ngòi và thung lũng.
陆英 味苦寒。主治骨间诸痹,四肢拘挛疼酸,膝寒痛,阴痿,短气不足,脚肿。生川谷。
Lục Anh có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa các chứng tê bì xương khớp, chân tay cứng, đau nhức, đầu gối lạnh, liệt dương, khó thở, phù chân. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
藎草 味苦平。主治久咳上气,喘逆久寒,惊悸,痂疥,白秃,疡气,杀皮肤小虫。生川谷。
Cây Hoàng liên có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa ho mãn tính, khò khè, cảm lạnh mãn tính, hồi hộp, ghẻ lở, hói đầu, lở loét và diệt côn trùng trên da. Cây mọc ở Tứ Xuyên và Tứ Xuyên.
夏枯草 味苦辛寒。主治寒热瘰疬,鼠瘘头疮,破癥,散瘿结气,脚肿湿痹。轻身。一名夕句,一名乃东。生川谷。
Prunella Vulgaris có vị đắng, cay, tính hàn, chủ yếu dùng để trị hàn nhiệt, đau đầu do chuột rút, loét, bướu cổ, tích khí, phù chân, ẩm thấp. Cây còn có tên gọi khác là Tây túc, Nại động. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
乌韭 味甘寒。主治皮肤往来寒热,利小肠、膀胱气。生山谷。
Prunella Vulgaris có vị đắng, cay, tính hàn, chủ yếu dùng để trị hàn nhiệt, đau đầu do chuột rút, ba hoa, lười cổ, tích khí, Phù chân, ẩm thấp. Cây còn có tên gọi khác là Tây túc, Nại động.
蚤休 味苦微寒。主治惊痫摇头弄舌,热气在腹中,癫疾,痈疮阴蚀,下三虫,去蛇毒。一名螫休。生川谷。
Cây bông bụp giấm có vị đắng, hơi hàn, chủ yếu dùng để chữa động kinh, run đầu lưỡi, nóng bụng, động kinh, nhọt, loét, bào mòn âm, trừ tam trùng, trừ rắn độc. Còn gọi là gai châm, mọc ở sông suối, thung lũng.
石长生 味咸微寒。主治寒热恶疮大热,辟鬼气不祥。一名丹草。生山谷。
Hy thiêm có vị mặn, hơi hàn, chủ yếu dùng để chữa cảm nóng, lở loét, sốt cao, trừ tà ma, vận rủi. Cây còn gọi là Đan Thảo, mọc ở các thung lũng.
狼毒 味辛平。主治咳逆上气,破积聚饮食,寒热水气,恶疮鼠瘘疽蚀,鬼精蛊毒,杀飞鸟走兽。一名续毒。生山谷。
Cây này có vị cay, tính ôn, chủ yếu dùng để chữa ho, khó thở, tiêu đờm, giải độc, giải nhiệt, lở loét ác tính, viêm loét do chuột, lở loét do mụn nhọt, độc ma, giết chim thú. Cây còn được gọi là Từ Độ, mọc ở các thung lũng.
鬼臼 味辛温。主杀蛊毒鬼注精物,辟恶气不祥,逐邪解百毒。一名爵犀,一名马目毒公,一名九臼。生山谷。
Quế túc có vị cay nồng, tính ấm, có tác dụng trừ tà, trừ tà, trừ tà trừ tà, trừ tà trừ tà. Quế túc còn được gọi là Quyết Hỷ, Mã Mộc Cung, Cửu Cúc. Cây mọc ở các thung lũng.
扁蓄 味苦平。主治浸淫疥瘙疽痔,杀三虫。生山谷。
Biện Hư có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa ghẻ lở, trĩ, và trừ ba loại côn trùng. Cây mọc ở các thung lũng.
商陆 味辛平。主治水胀,疝瘕痹,熨除痈肿。杀鬼精物。一名*根,一名夜呼。生川谷。
Thân rễ Phytophthorae có vị cay, tính ôn, chủ yếu dùng để chữa sưng, thoát vị, tê bì, nhọt độc. Có tác dụng trừ tà, trừ tà. Còn gọi là rễ và gọi đêm. Cây mọc ở sông suối và thung lũng.
女青 味辛平。主治蛊毒,逐邪恶气,杀鬼温疟,辟不祥。一名雀瓢。生山谷。
Cây Trà xanh có vị cay nồng, tính bình, chủ yếu dùng để giải độc, trừ tà, trừ ma, trừ sốt rét, trừ tà. Cây còn được gọi là Quepiao, mọc ở các thung lũng.
白附子 主治心痛血痹,面上百病,行药势。生蜀郡。
Cây ô đầu trắng chủ yếu dùng để chữa đau tim, ứ huyết và các bệnh về mặt. Cây có nguồn gốc từ huyện Thục.
姑活 味甘温。主治大风邪气,湿痹寒痛。九服轻身益寿耐老。一名冬葵子。生川泽。
Cổ hỏa vị ngọt, tính ấm, chủ yếu dùng để trị phong tà, thấp thấp, hàn đau. Chín phần có thể giúp người bệnh nhẹ nhõm, kéo dài tuổi thọ, chống lão hóa. Còn gọi là Đông Quỳ Tử, mọc ở sông hồ.
别羁 味苦微温。主治风寒湿痹,身重,四肢疼酸寒邪历节痛。生川谷。
Bieji có vị đắng, hơi ấm, chủ yếu dùng để chữa các chứng phong hàn thấp thấp, đau nhức xương khớp, cơ thể nặng nề, đau nhức chân tay do hàn thấp gây ra. Cây mọc hoang ở các sông suối, thung lũng.
石下长卿 味咸平。主治鬼注精物,邪恶气,杀百精蛊毒,老魅注易,亡走啼哭,悲伤恍惚。一名徐长卿。生池泽。
Thạch Hạ Trường Thanh có vị mặn, tính bình, chủ yếu dùng để trị ma quỷ, tà ma, độc dược, lão quỷ, khóc lóc, buồn rầu, xuất thần. Còn gọi là Từ Trường Thanh, mọc ở Xích Trạch.
翘根 味苦寒。主治下热气,益阴精,令人面悦好,明目。久服轻身耐老。生平泽。
Rễ cây đương quy có vị đắng, tính hàn, chủ yếu có tác dụng chữa nhiệt bụng dưới, bổ âm, làm mặt đẹp, sáng mắt, dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, chống lão hóa.
屈草 味苦。主治胸胁下痛,邪气,肠间寒热,阴痹。久服轻身益气耐老。生川泽。
Vị của cây có vị đắng, chủ yếu dùng để chữa đau ngực, đau hạ sườn phải, tà khí, hàn nhiệt, âm tê liệt. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, khí huyết cường tráng, chống lão hóa. Cây mọc ở sông hồ.
Bộ mộc thượng phẩm Gỗ cao cấp
茯苓 味甘平。主治胸胁逆气,忧恚惊恐,心下结痛,寒热烦满咳逆,口焦舌干,利小便。久服安魂养神,不饥延年。一名伏兔。生山谷。
Phục linh có vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để chữa các chứng khí hư ở ngực, hông, lo lắng, nóng giận, sợ hãi, đau tim, lạnh nóng, đầy bụng, ho, khô miệng lưỡi, lợi tiểu. Dùng lâu dài có thể an thần, dưỡng tâm, chống đói, kéo dài tuổi thọ. Còn gọi là Phụ Đồ, mọc ở thung lũng.
松脂 味苦温。主治痈疽恶疮,头疡白秃,疥瘙风气,安五脏,除热。久服轻身延年。一名松膏,一名松肪。生山谷。
Nhựa thông có vị đắng, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa nhọt độc, loét ác tính, lở loét đầu, hói đầu, ghẻ lở, ngứa ngáy, phong thấp, an thần ngũ tạng, thanh nhiệt. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, kéo dài tuổi thọ. Nhựa thông còn được gọi là cao thông, mỡ thông. Cây mọc ở các thung lũng.
柏实 味甘平。主治惊悸,安五脏,益气,除风湿痹。久服令人润泽美色,耳目聪明,不饥不老,轻身延年。生山谷。
Bạch Thạch vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để trị chứng hồi hộp, an thần ngũ tạng, bổ khí, trừ phong thấp. Dùng lâu dài có thể giúp người khỏe đẹp, sáng mắt, phòng chống đói khát, lão hóa, kéo dài tuổi thọ. Cây mọc ở các thung lũng.
箘桂 味辛温。主治百病,养精神,和颜色,为诸药先娉通使。久服輕身不老,面生光华,媚好常如童子。生交止*山谷。
Quế Quế có vị cay nồng, tính ấm, có thể chữa bách bệnh, bồi bổ tinh thần, điều hòa sắc mặt. Là vị thuốc đầu tiên và duy nhất, dùng lâu dài có thể khiến cơ thể nhẹ nhõm, không già nua, sắc mặt hồng hào, quyến rũ như trai trẻ. Có thể ngăn chặn giao hợp* trong thung lũng.
牡桂 味辛温。主治上气咳逆、结气,喉痹吐吸,利关节,补中益气。久服通神,轻身不老。生山谷。
Mộc Quế có vị cay nồng, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa ho, khí ứ trệ, tê họng, nôn mửa, khó thở, có tác dụng bổ khớp, bổ khí. Sử dụng lâu dài có thể bồi bổ tinh thần, thanh nhiệt, chống lão hóa. Cây mọc ở các thung lũng.
杜仲 味辛平。主治腰膝痛,补中,益精气,坚筋骨,强志,除阴下痒湿,小便余沥。久服轻身耐老。一名思仙。生山谷。
Đỗ trọng (Eucommia ulmoides) có vị cay, tính ôn, chủ yếu dùng để chữa đau lưng gối, bổ trung, bổ tinh, bổ khí, cường gân cốt, kiện tỳ, kiện tỳ, trừ ngứa ngáy, ẩm thấp dưới bộ phận sinh dục, tiểu tiện cặn bã. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhàng, chống lão hóa. Còn gọi là Lục huyền, mọc ở các thung lũng và núi cao.
蔓荆实 味苦微寒。主治筋骨间寒热,湿痹拘挛,明目坚齿,利九窍,去白虫。久服轻身耐老。小荆实亦等。
Vitex Mang có vị đắng, hơi hàn, chủ yếu dùng để trị chứng hàn nhiệt gân cốt, ẩm thấp, cứng khớp, chuột rút, sáng mắt, chắc răng, lợi tiểu, trừ giun trắng. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhàng, chống lão hóa. Vitex Xiao cũng tương tự.
女贞实 味苦平。主补中安五脏,养精神,除百疾。久服肥健、轻身、不老。生川谷。
Quả Ligustrum lucidum có vị đắng, tính bình, bổ ngũ tạng, dưỡng tinh, trừ bệnh. Ăn lâu ngày có thể giúp người mập, khỏe, thanh nhiệt, chống lão hóa. Cây mọc ở các sông, suối, thung lũng.
桑上寄生 味苦平。主治腰痛,小儿背强,痈肿,安胎,充肌肤,坚齿发,长须眉。其实,明目、轻身、通神。一名寄屑,一名寓木,一名宛童。生山谷。
Dâu tằm ký sinh: Vị đắng, tính bình. Chủ yếu dùng để chữa đau lưng, cứng lưng ở trẻ em, nhọt, ổn định thai kỳ, dưỡng da, chắc răng, tóc, mọc râu, lông mày. Thực tế, nó có thể cải thiện thị lực, làm sáng cơ thể và khai sáng tinh thần. Tên gọi khác là Jixie, tên gọi khác là Yumu, tên gọi khác là Wantong. Được trồng ở các thung lũng.
苏核 味甘平无毒。主治心腹邪结气,明目,目赤痛伤泪出。久服轻身、益气、不饥。生川谷。
Tô Hợp vị ngọt, tính ôn, không độc, chủ yếu dùng để trị tà khí trong tâm bụng, bổ mắt, mắt đỏ, đau mắt, chảy nước mắt. Dùng lâu dài sẽ giúp cơ thể nhẹ nhõm, bổ khí, giảm đói. Cây mọc ở các khe suối, khe rạch.
蘖木 味苦寒。主治五脏肠胃中结气热,黄疸,肠痔,止泄利,女子漏下赤白,阴阳蚀疮。根,一名檀桓。生山谷。
Gỗ bách hợp có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa chứng nhiệt trong ngũ tạng, dạ dày, vàng da, trĩ, tiêu chảy, khí hư màu đỏ trắng ở phụ nữ, âm dương hư hoại. Rễ còn gọi là đàn hương, mọc ở các thung lũng.
辛夷 味辛溫。主治五臟身体寒热,风头脑痛,面鼾*。久服下气,轻身明目,增年能老。一名辛引,一名侯桃,一名房木。生川谷。
Tân di có vị cay nồng, tính ấm, chủ yếu dùng để trị chứng ngũ tạng hàn nhiệt, phong thấp, ngủ ngáy. Dùng lâu ngày có thể hạ khí, thanh nhiệt, sáng mắt, chống lão hóa. Còn gọi là Tân di, Hậu đào, Phương mộc. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
榆皮 味甘平。主治大小便不通,利水道,除邪气。久服轻身不饥。其实尤良。一名零榆。生山谷。
Vỏ cây du có vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để trị táo bón, lợi tiểu, trừ tà. Dùng lâu dài sẽ thấy nhẹ nhõm, bớt đói. Quả du có tác dụng đặc biệt tốt. Cây còn có tên gọi khác là Linh Vũ, mọc ở các thung lũng.
酸枣 味酸平。主治心腹寒热邪结气,四肢酸疼,湿痹。久服安五脏,轻身延年。生川泽。
Táo tàu chua có vị chua, tính bình, chủ yếu dùng để trị chứng tâm nhiệt tà khí tích tụ, chân tay đau nhức, thấp thấp. Dùng lâu dài có thể an thần ngũ tạng, thanh nhiệt, kéo dài tuổi thọ. Cây mọc ở sông hồ.
槐子 味苦寒。主治五内邪气热,止涎唾,补绝伤,五痔火疮,妇人乳瘕,子藏急痛。生平泽。
Hạt Sophora japonica có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để trị chứng nóng trong ngũ tạng, cầm máu, bổ máu, trị trĩ, lở loét do hỏa hoạn, u vú ở phụ nữ, đau nhức cơ quan sinh dục cấp tính.
枸杞 味苦寒。主治五内邪气,热中消渴,周痹。久服坚筋骨,轻身耐老。一名杞根,一名地骨,一名枸忌,
Phục linh có vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để chữa các chứng khí hư ở ngực, hông, lo lắng, nóng giận, sợ hãi, đau tim, lạnh nóng, đầy bụng, ho, khô miệng lưỡi, lợi tiểu. Dùng lâu dài có thể an thần, dưỡng tâm, chống đói, kéo dài tuổi thọ. Còn gọi là Phụ Đồ, mọc ở thung lũng.
松脂 味苦温。主治痈疽恶疮,头疡白秃,疥瘙风气,安五脏,除热。久服轻身延年。一名松膏,一名松肪。生山谷。
Nhựa thông có vị đắng, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa nhọt độc, loét ác tính, lở loét đầu, hói đầu, ghẻ lở, ngứa ngáy, phong thấp, an thần ngũ tạng, thanh nhiệt. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, kéo dài tuổi thọ. Nhựa thông còn được gọi là cao thông, mỡ thông. Cây mọc ở các thung lũng.
柏实 味甘平。主治惊悸,安五脏,益气,除风湿痹。久服令人润泽美色,耳目聪明,不饥不老,轻身延年。生山谷。
Bạch Thạch vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để trị chứng hồi hộp, an thần ngũ tạng, bổ khí, trừ phong thấp. Dùng lâu dài có thể giúp người khỏe đẹp, sáng mắt, phòng chống đói khát, lão hóa, kéo dài tuổi thọ. Cây mọc ở các thung lũng.
箘桂 味辛温。主治百病,养精神,和颜色,为诸药先娉通使。久服輕身不老,面生光华,媚好常如童子。生交止*山谷。
Quế Quế có vị cay nồng, tính ấm, có thể chữa bách bệnh, bồi bổ tinh thần, điều hòa sắc mặt. Là vị thuốc đầu tiên và duy nhất, dùng lâu dài có thể khiến cơ thể nhẹ nhõm, không già nua, sắc mặt hồng hào, quyến rũ như trai trẻ. Có thể ngăn chặn giao hợp* trong thung lũng.
牡桂 味辛温。主治上气咳逆、结气,喉痹吐吸,利关节,补中益气。久服通神,轻身不老。生山谷。
Mộc Quế có vị cay nồng, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa ho, khí ứ trệ, tê họng, nôn mửa, khó thở, có tác dụng bổ khớp, bổ khí. Sử dụng lâu dài có thể bồi bổ tinh thần, thanh nhiệt, chống lão hóa. Cây mọc ở các thung lũng.
杜仲 味辛平。主治腰膝痛,补中,益精气,坚筋骨,强志,除阴下痒湿,小便余沥。久服轻身耐老。一名思仙。生山谷。
Đỗ trọng (Eucommia ulmoides) có vị cay, tính ôn, chủ yếu dùng để chữa đau lưng gối, bổ trung, bổ tinh, bổ khí, cường gân cốt, kiện tỳ, kiện tỳ, trừ ngứa ngáy, ẩm thấp dưới bộ phận sinh dục, tiểu tiện cặn bã. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhàng, chống lão hóa. Còn gọi là Lục huyền, mọc ở các thung lũng và núi cao.
蔓荆实 味苦微寒。主治筋骨间寒热,湿痹拘挛,明目坚齿,利九窍,去白虫。久服轻身耐老。小荆实亦等。
Vitex Mang có vị đắng, hơi hàn, chủ yếu dùng để trị chứng hàn nhiệt gân cốt, ẩm thấp, cứng khớp, chuột rút, sáng mắt, chắc răng, lợi tiểu, trừ giun trắng. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhàng, chống lão hóa. Vitex Xiao cũng tương tự.
女贞实 味苦平。主补中安五脏,养精神,除百疾。久服肥健、轻身、不老。生川谷。
Quả Ligustrum lucidum có vị đắng, tính bình, bổ ngũ tạng, dưỡng tinh, trừ bệnh. Ăn lâu ngày có thể giúp người mập, khỏe, thanh nhiệt, chống lão hóa. Cây mọc ở các sông, suối, thung lũng.
桑上寄生 味苦平。主治腰痛,小儿背强,痈肿,安胎,充肌肤,坚齿发,长须眉。其实,明目、轻身、通神。一名寄屑,一名寓木,一名宛童。生山谷。
Dâu tằm ký sinh: Vị đắng, tính bình. Chủ yếu dùng để chữa đau lưng, cứng lưng ở trẻ em, nhọt, ổn định thai kỳ, dưỡng da, chắc răng, tóc, mọc râu, lông mày. Thực tế, nó có thể cải thiện thị lực, làm sáng cơ thể và khai sáng tinh thần. Tên gọi khác là Jixie, tên gọi khác là Yumu, tên gọi khác là Wantong. Được trồng ở các thung lũng.
苏核 味甘平无毒。主治心腹邪结气,明目,目赤痛伤泪出。久服轻身、益气、不饥。生川谷。
Tô Hợp vị ngọt, tính ôn, không độc, chủ yếu dùng để trị tà khí trong tâm bụng, bổ mắt, mắt đỏ, đau mắt, chảy nước mắt. Dùng lâu dài sẽ giúp cơ thể nhẹ nhõm, bổ khí, giảm đói. Cây mọc ở các khe suối, khe rạch.
蘖木 味苦寒。主治五脏肠胃中结气热,黄疸,肠痔,止泄利,女子漏下赤白,阴阳蚀疮。根,一名檀桓。生山谷。
Gỗ bách hợp có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa chứng nhiệt trong ngũ tạng, dạ dày, vàng da, trĩ, tiêu chảy, khí hư màu đỏ trắng ở phụ nữ, âm dương hư hoại. Rễ còn gọi là đàn hương, mọc ở các thung lũng.
辛夷 味辛溫。主治五臟身体寒热,风头脑痛,面鼾*。久服下气,轻身明目,增年能老。一名辛引,一名侯桃,一名房木。生川谷。
Tân di có vị cay nồng, tính ấm, chủ yếu dùng để trị chứng ngũ tạng hàn nhiệt, phong thấp, ngủ ngáy. Dùng lâu ngày có thể hạ khí, thanh nhiệt, sáng mắt, chống lão hóa. Còn gọi là Tân di, Hậu đào, Phương mộc. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
榆皮 味甘平。主治大小便不通,利水道,除邪气。久服轻身不饥。其实尤良。一名零榆。生山谷。
Vỏ cây du có vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để trị táo bón, lợi tiểu, trừ tà. Dùng lâu dài sẽ thấy nhẹ nhõm, bớt đói. Quả du có tác dụng đặc biệt tốt. Cây còn có tên gọi khác là Linh Vũ, mọc ở các thung lũng.
酸枣 味酸平。主治心腹寒热邪结气,四肢酸疼,湿痹。久服安五脏,轻身延年。生川泽。
Táo tàu chua có vị chua, tính bình, chủ yếu dùng để trị chứng tâm nhiệt tà khí tích tụ, chân tay đau nhức, thấp thấp. Dùng lâu dài có thể an thần ngũ tạng, thanh nhiệt, kéo dài tuổi thọ. Cây mọc ở sông hồ.
槐子 味苦寒。主治五内邪气热,止涎唾,补绝伤,五痔火疮,妇人乳瘕,子藏急痛。生平泽。
Hạt Sophora japonica có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để trị chứng nóng trong ngũ tạng, cầm máu, bổ máu, trị trĩ, lở loét do hỏa hoạn, u vú ở phụ nữ, đau nhức cơ quan sinh dục cấp tính.
枸杞 味苦寒。主治五内邪气,热中消渴,周痹。久服坚筋骨,轻身耐老。一名杞根,一名地骨,一名枸忌,
一名地辅。生平泽。
Kỷ tử có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để trị ngũ tạng hư hàn, nhiệt khát, đau khớp. Dùng lâu dài có thể bổ gân cốt, làm thanh nhiệt, chống lão hóa. Còn gọi là Khí Căn, Địa Cổ, Câu Kỷ, Địa Phủ. Cây mọc ở Bình Trạch.
橘柚 味辛温。主治胸中瘕热逆气,利水谷。久服去口臭,下气通神。一名橘皮。生南山川谷。
Quýt và bưởi: Vị cay, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa ngực nóng, phản khí, bổ thủy, bổ thực. Dùng lâu dài có thể trừ hôi miệng, bổ khí, bổ tinh thần. Còn gọi là vỏ quýt, mọc ở các thung lũng núi phía Nam.
Kỷ tử có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để trị ngũ tạng hư hàn, nhiệt khát, đau khớp. Dùng lâu dài có thể bổ gân cốt, làm thanh nhiệt, chống lão hóa. Còn gọi là Khí Căn, Địa Cổ, Câu Kỷ, Địa Phủ. Cây mọc ở Bình Trạch.
橘柚 味辛温。主治胸中瘕热逆气,利水谷。久服去口臭,下气通神。一名橘皮。生南山川谷。
Quýt và bưởi: Vị cay, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa ngực nóng, phản khí, bổ thủy, bổ thực. Dùng lâu dài có thể trừ hôi miệng, bổ khí, bổ tinh thần. Còn gọi là vỏ quýt, mọc ở các thung lũng núi phía Nam.
久服轻身耐老。生川谷。
Sơn khô có vị cay, tính ấm, không độc, chủ yếu dùng để chữa thương tích nặng, bổ trung, bổ gân cốt, bổ tủy não, an thần ngũ tạng, giải độc ngũ tạng, lục uất, trị phong hàn thấp nhiệt. Sơn thô có thể trừ tà, dùng lâu dài có thể làm cho thân thể nhẹ nhõm, chống lão hóa. Sơn thô thung lũng sông.
木兰 味苦寒。主治身大热在皮肤中,去面热赤疱酒皶,恶风癩疾,阴下痒湿,明目。一名林兰。生山谷。
Mộc lan có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để trị sốt cao ngoài da, trừ mụn nước đỏ, mẩn ngứa trên mặt, trị phong thấp, ngứa ngáy ẩm thấp dưới bộ phận sinh dục, bổ mắt. Cây còn gọi là Lâm lan, mọc ở các thung lũng.
龙眼 味甘平。主治五脏邪气,安志,厌食。久服强魂,聪明,轻身不老,通神明。生山谷。
Long nhãn có vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để trị tà khí ngũ tạng, an thần, giảm chứng chán ăn. Ăn lâu ngày có thể bổ khí, thông minh, thanh nhiệt, chống lão hóa, giao tiếp với thần linh. Long nhãn mọc ở các thung lũng.
厚朴 味苦温无毒。主治中风、伤寒、头痛,寒热惊气,血痹死肌,去三虫。生山谷。
Mộc lan có vị đắng, tính ấm, không độc, chủ yếu dùng để chữa đột quỵ, thương hàn, đau đầu, cảm sốt, sợ hãi, ứ huyết, liệt cơ, trừ ba loại giun. Cây mọc ở thung lũng.
竹叶 味苦平。主治咳逆上气,溢筋急恶疡,杀小虫。根,作汤,益气止渴,补虚下气。汁,
Sơn khô có vị cay, tính ấm, không độc, chủ yếu dùng để chữa thương tích nặng, bổ trung, bổ gân cốt, bổ tủy não, an thần ngũ tạng, giải độc ngũ tạng, lục uất, trị phong hàn thấp nhiệt. Sơn thô có thể trừ tà, dùng lâu dài có thể làm cho thân thể nhẹ nhõm, chống lão hóa. Sơn thô thung lũng sông.
木兰 味苦寒。主治身大热在皮肤中,去面热赤疱酒皶,恶风癩疾,阴下痒湿,明目。一名林兰。生山谷。
Mộc lan có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để trị sốt cao ngoài da, trừ mụn nước đỏ, mẩn ngứa trên mặt, trị phong thấp, ngứa ngáy ẩm thấp dưới bộ phận sinh dục, bổ mắt. Cây còn gọi là Lâm lan, mọc ở các thung lũng.
龙眼 味甘平。主治五脏邪气,安志,厌食。久服强魂,聪明,轻身不老,通神明。生山谷。
Long nhãn có vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để trị tà khí ngũ tạng, an thần, giảm chứng chán ăn. Ăn lâu ngày có thể bổ khí, thông minh, thanh nhiệt, chống lão hóa, giao tiếp với thần linh. Long nhãn mọc ở các thung lũng.
厚朴 味苦温无毒。主治中风、伤寒、头痛,寒热惊气,血痹死肌,去三虫。生山谷。
Mộc lan có vị đắng, tính ấm, không độc, chủ yếu dùng để chữa đột quỵ, thương hàn, đau đầu, cảm sốt, sợ hãi, ứ huyết, liệt cơ, trừ ba loại giun. Cây mọc ở thung lũng.
竹叶 味苦平。主治咳逆上气,溢筋急恶疡,杀小虫。根,作汤,益气止渴,补虚下气。汁,
主风痉痹。实,通神明,轻身益气。
Lá tre có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa ho, khó thở, lở loét và diệt côn trùng nhỏ. Rễ có thể nấu canh, bổ khí, giải khát, bổ khí hư, hạ khí. Nước sắc có thể chữa phong thấp, liệt dương, có tác dụng mạnh, thanh tâm, nhẹ thân, bổ khí.
枳实 味苦寒。主治大风在皮肤中如麻豆苦痒,除寒热热结,止利。长肌肉,利五脏,益气轻身。生川泽。
Trí tử có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để trị phong thấp, ngứa ngáy như tê bì, trừ hàn, nhiệt, cầm tiêu chảy. Có tác dụng bổ huyết, ích khí, bổ ngũ tạng, kiện tỳ, kiện tỳ, làm sáng cơ thể. Thường mọc ở sông hồ.
山茱萸 味酸无毒。主治心下邪气寒热,温中,逐寒湿痹,去三虫。久服轻身。一名蜀枣。生山谷。
Ngô đồng vị chua, không độc, chủ yếu dùng để trị hàn nhiệt tà khí dưới tim, ấm trung, trừ hàn thấp, trừ tam trùng. Dùng lâu ngày sẽ giúp cơ thể nhẹ nhàng hơn. Còn gọi là Thúc Tảo, mọc ở các thung lũng.
吴茱萸 辛温。主温中下气止痛,咳逆寒热,除湿血痹,逐风邪,开腠理。根,杀三虫。一名藙。生川谷。
Rễ cây có vị cay nồng, tính ấm, có tác dụng làm ấm trung hạ khí, giảm đau, trị ho, cảm lạnh, nhiệt, trừ thấp, trừ phong tà, thông kinh hoạt lạc. Rễ có tác dụng diệt ba loại giun. Cây còn gọi là 藙, mọc ở các sông suối và thung lũng.
秦皮 味酸无毒。主治风寒湿痹,洗洗寒气,除热,目中青翳白膜。久服头不白,轻身。生川谷。
Tần bì có vị chua, không độc, chủ yếu dùng để chữa phong hàn thấp thấp khớp, thanh nhiệt, trừ phong hàn, trừ mắt đục xanh, màng trắng. Dùng lâu dài có thể ngăn ngừa tóc bạc, giúp cơ thể nhẹ nhàng. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
支子 味苦寒。主治五内邪气,胃中热气,面赤酒疱皶鼻,白癞赤癞疮疡。一名木丹。生川谷。
Chí tử vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để trị tà khí ngũ tạng, dạ dày nóng, mặt đỏ, mụn nước rượu, nứt mũi, ghẻ trắng, ghẻ đỏ, lở loét. Còn gọi là Mẫu đơn, mọc ở sông suối, thung lũng.
合欢 味甘平。主安五脏,和心志,令人欢乐无忧。久服轻身明目,得所欲。生益州山谷。
Cây hợp hoan có vị ngọt thanh, tính bình, có tác dụng an thần, điều hòa ngũ tạng, an thần, giúp tinh thần sảng khoái, không lo âu. Sử dụng lâu dài sẽ giúp cơ thể nhẹ nhõm, mắt sáng, đạt được điều mình mong muốn. Cây mọc ở vùng núi và thung lũng Nghi Châu.
秦椒 味辛温。主治风邪气,温中,除寒痹,坚齿长发,明目。久服轻身好颜色,耐老增年通神。生川谷。
Cầm tiêu có vị cay, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa phong tà, ấm bụng, trừ phong hàn, bổ răng, mọc tóc, sáng mắt. Dùng lâu dài có thể làm cho thân thể nhẹ nhàng, sắc mặt hồng hào, chống lão hóa, tăng cường sinh lực, bồi bổ tinh thần. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
紫葳 味酸微寒。主治妇人乳余疾,崩中癥瘕血闭,寒热羸瘦,养胎。生川谷。
Dương tử kinh có vị chua, hơi hàn, chủ yếu dùng để chữa các bệnh về vú ở phụ nữ, rong kinh, ứ huyết, hàn nhiệt, gầy yếu, dưỡng thai. Cây mọc nhiều ở Tứ Xuyên và Cố.
芜荑 味辛。主治五内邪气,散皮肤骨节中淫淫行毒。去三虫,化食。一名无姑,一名殿*塘*(草头)。生川谷。
Ngũ đế có vị cay, chủ yếu có tác dụng trừ tà khí trong ngũ tạng, tán độc trong da và xương, trừ ba loại giun, tiêu hóa thức ăn. Ngũ đế còn được gọi là Ô cổ, Điền đường. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
桑根白皮 味甘寒。主治伤中五劳六极羸瘦,崩中脉绝,补虚益气。叶,除寒热,出汗。桑耳,黑者,主女子漏下,赤白汁,血病,癥瘕积聚腹痛,阴阳寒热,无子。五木耳,名薷(木旁),益气不饥,轻身强志。
Vỏ rễ dâu tằm trắng có vị ngọt, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa các chứng thương tích, mệt mỏi, gầy yếu, rong kinh, mạch trì trệ. Có thể bổ khí, lợi khí. Lá có tác dụng thanh nhiệt, trừ hàn, thông huyết. Dâu tằm đen dùng để chữa chứng rong kinh, kinh nguyệt không đều, huyết hư, đau bụng do tích tụ các triệu chứng âm dương, hàn nhiệt, vô sinh. Ngũ mộc nhĩ, còn gọi là Nhục (kế mộc), có tác dụng bổ khí, chống đói, thanh nhiệt, kiện tỳ.
木部下品
Mộc Hạ Phẩm
松萝 味苦平。主治瞋怒邪气,止虚汗出,风头,女子阴寒肿痛。一名女萝。生山谷。
Địa y có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để trị nóng giận, tà ma, trừ phong hàn, trị phù thũng, đau nhức ở phụ nữ. Cây còn gọi là sơn trà nữ. Cây mọc ở các thung lũng.
五加 味辛温。主治心腹疝气,腹痛,益气,疗躄。小儿立能行,疽疮阴蚀。一名豺漆。
Ngũ gia vị cay nồng, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa thoát vị tim bụng, đau bụng, bổ khí, chữa què quặt, giúp trẻ con đi thẳng, trị nhọt, loét, âm hư. Còn gọi là chó rừng.
猪苓 味甘平。主治痎疟,解毒,蛊毒、蛊注,不祥,利水道。久服轻身耐老。一名叚(犬旁)猪矢。生山谷。
Phục linh có vị ngọt, tính bình, chủ yếu dùng để chữa sốt rét, giải độc, giải độc, tiêm độc, trừ tà, thông tiểu tiện. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhàng, chống lão hóa. Còn gọi là phân lợn. Cây mọc ở các thung lũng.
白棘 味辛寒。主治心腹痛,痈肿溃脓止痛。一名棘鍼。生川谷
Bạch gai có vị cay, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa đau tim, đau dạ dày, nhọt, mủ và giảm đau. Bạch gai còn được gọi là kim gai.
卫矛 味苦寒无毒。主治女子崩中下血,腹满汗出,除邪,杀鬼毒蛊注。一名鬼箭。
Dây lá vàng, có vị đắng, tính hàn và có độc,, chủ yếu dùng để chữa rong kinh ở phụ nữ, chướng bụng, ra mồ hôi, trừ tà, trừ tà, trừ tà, làm thuốc độc, tiêm thuốc độc. Còn gọi là ma tiễn.
黄环 味苦有毒。主治蛊毒鬼注鬼魅,邪气在藏中,除咳逆寒热。一名陵泉,一名大就。生山谷。
Hoàng Hoàn có vị đắng và độc, chủ yếu dùng để trị độc quỷ, tà ma trong cơ thể, ho, cảm cúm, sốt. Còn gọi là Linh Tuyền, Đại Cửu. Cây mọc ở các thung lũng.
石南草 味辛平。主养肾气,内伤阴衰,利筋骨皮毛。实,杀蛊毒,破积聚,逐风痹。一名鬼目。生山谷。
Thạch nam vị cay, tính ôn, chủ yếu bổ thận khí, trị nội thương, âm hư, bổ gân cốt, da tóc. Tính rắn, giải độc, tiêu ứ, trừ phong tê bại. Còn gọi là quỷ nhãn, mọc ở thung lũng.
巴豆 味辛温有毒。主治伤寒温疟寒热,破癥瘕结聚坚积,留饮痰癖,大腹水脹,蕩滌五臟六腑,开通闭塞,利水谷道,去恶肉,除鬼毒蛊注邪物,杀虫鱼。一名巴椒。生川谷。
Cây ba kích có vị cay, tính ấm, độc. Chủ yếu dùng để chữa cảm cúm, sốt, cảm mạo, cảm sốt, tán ứ, long đờm, trị chướng bụng, thanh nhiệt ngũ tạng, thông kinh, lợi thủy, trừ tà, trừ tà, trừ tà ma, độc tố, trừ tà, diệt côn trùng, cá. Cây còn gọi là Bát Giao. Thường mọc ở sông ngòi, thung lũng.
蜀椒 味辛温。主治邪气咳逆,温中,逐骨节皮肤死肌,寒湿痹痛,下气。久服之头不白,轻身增年。生川谷。
Tiêu Tứ Xuyên có vị cay nồng, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa ho và tiêu đờm do khí độc gây ra, làm ấm trung vị, tống xuất cơ chết ra khỏi khớp và da, điều trị đau nhức do lạnh ẩm, bổ khí. Dùng lâu dài có thể ngăn ngừa tóc bạc, giúp cơ thể nhẹ nhõm, kéo dài tuổi thọ. Cây mọc ở các sông suối và thung lũng.
莽草 味辛温。主治风头,痈肿乳痈,疝瘕,除结气,疥瘙疽疮。杀虫鱼。生山谷。
Mang cao có vị cay, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa phong thấp, nhọt, áp xe vú, thoát vị, khí ứ, ghẻ lở, lở loét, diệt côn trùng và cá. Cây mọc ở các thung lũng.
郁核 味酸平。主治大腹水肿,面目四肢浮肿,利小便水道。根,主治齿断肿、龋齿,坚齿。鼠李,主治寒热瘰疬疮。一名爵李。生川谷。
Ngọc hạc có vị chua, tính bình, chủ yếu dùng để chữa phù bụng, phù mặt, phù chân tay, lợi tiểu. Rễ chủ yếu dùng để chữa răng gãy, sâu răng, cứng răng. Rhamnus serrata chủ yếu dùng để chữa tràng nhạc hàn nhiệt. Còn gọi là Tuyệt lý. Cây mọc ở các sông, suối, thung lũng.
栾华 味苦寒。主治目痛泪出伤眦,消目肿。生川谷。
Luân hoa có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa đau mắt, chảy nước mắt, tổn thương khóe mắt, sưng mắt. Cây mọc nhiều ở Tứ Xuyên và Nam Trung Bộ.
蔓椒 味苦温。主治风寒湿痹,历节痛,除四肢
气,膝痛。一名豕椒。生川谷。
Tiêu có vị đắng, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa phong hàn thấp thấp khớp, thấp khớp, chân tay tê buốt, đau nhức gối. Tiêu còn gọi là tiêu lợn, mọc ở các sông suối, thung lũng.
雷丸 味苦寒。主杀三虫,逐毒气,胃中热,利丈夫,不利女子。作摩膏,除小儿百病。生山谷。
Quả Lôi Cầu có vị đắng, tính hàn, có tác dụng diệt ba loại côn trùng, trừ khí độc, giải nhiệt dạ dày. Tốt cho nam giới nhưng không tốt cho nữ giới. Có thể dùng làm thuốc mỡ chữa bách bệnh cho trẻ em. Cây mọc ở các thung lũng.
溲疏 味辛寒。主治身皮肤中热,除邪气,止遗溺,可作浴汤。生川谷。 药食根 味辛温。主治邪气,诸痹疼酸,续绝伤,补骨髓。一名连木。(即贝母之根)生山谷。
Uishu có vị cay, tính hàn, chủ yếu dùng để trị nhiệt ngoài da, trừ tà, cầm tiểu tiện, có thể dùng làm nước tắm. Cây mọc ở các thung lũng. Rễ dùng làm thuốc, ăn được, có vị cay, tính ấm. Cây chủ yếu chữa tà, các chứng đau nhức, liền vết thương hở, bổ tủy. Còn gọi là Liên mộc (tức rễ cây Fritillaria), mọc ở các thung lũng.
皂荚 味辛咸温。主治风痹死肌,邪气,风头泪出。利九窍,杀精物。生川谷。
Cây Tạo giác có vị cay, mặn, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa phong tê thấp, cơ chết, tà ma, đầu chảy máu. Nó có tác dụng lợi tiểu, diệt tinh trùng. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
练实 味苦寒。主治温疾伤寒大热烦狂,杀三虫,疥疡,利小便水道。(即楝实)生山谷。
Liên thạch có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa các bệnh sốt cao, sốt rét, kích ứng, diệt ba loại côn trùng, ghẻ lở, lợi tiểu. (tức Liên thạch) mọc ở các thung lũng.
柳华 味苦寒。主治风水,黄疸,面热黑。叶,主治马疥痂疮。实,主治溃痈,逐脓血。一名柳絮。生瑯邪川泽。
Hoa liễu có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa phong thủy, vàng da, mặt nóng, đen sạm. Lá chủ yếu dùng để chữa ghẻ ngựa. Quả chủ yếu dùng để chữa loét, tống mủ ra ngoài. Hoa liễu còn gọi là hoa đuôi sóc. Cây mọc ở các sông hồ vùng Lang Nha.
桐叶 味苦寒。主治恶蚀疮著阴。皮,主五痔,杀三虫。华,傅猪疮,饲猪肥大三倍。生山谷。
Lá trẩu có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa loét ác tính ở bộ phận sinh dục. Vỏ có thể chữa năm loại trĩ và diệt ba loại giun. Hoa có thể đắp lên vết loét ở lợn, cho lợn ăn, giúp lợn to lên gấp ba lần. Cây mọc ở các thung lũng.
梓白皮 味苦寒。主治热,去三虫。华叶,捣傅猪疮,饲猪肥大三倍。生山谷。
Tử Bách Tỳ có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để thanh nhiệt, trừ ba loại giun. Lá giã nát đắp lên vết loét ở lợn, có thể làm lợn béo lên gấp ba lần. Cây mọc ở thung lũng.
淮木 味苦平无毒。主治久咳上气,伤中虚羸,女子阴蚀,漏下赤白卧。一名百岁城中木。生平泽。
Hoài mộc có vị đắng, không độc, chủ yếu dùng để chữa ho mãn tính, khó thở, tổn thương thân giữa, âm hư ở phụ nữ, khí hư màu đỏ trắng ở âm đạo. Còn gọi là Bách Tuế Thành Trung Mộc, mọc ở Bình Trạch.
下卷 - Tập 2
虫兽部上品
Phân khu Côn trùng và Thú - Hạng Nhất
发髲 味苦温。主治五癃关格不通,利小便水道,疗小儿痫,大人痓,仍自还神化。
Phát Đầu có vị đắng, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa ngũ chứng tắc nghẽn, thông tiểu, trị động kinh ở trẻ em, bại liệt ở người lớn, phục hồi thể trạng ban đầu.
龙骨 味甘平。主治心腹鬼注,精物老魅,咳逆,泄利脓血,女子漏下,癥瘕坚结,小儿热气惊痫。齿,主治小儿大人惊痫癫疾狂走,心下结气,不能喘息,诸痉。杀精物。久服轻身通神明延年。生山谷。
Long cốt vị ngọt, tính bình, chủ yếu dùng để trị tâm ma, tinh dịch, lão ma, ho, tiêu chảy ra mủ và máu, khí hư nữ, cục cứng, trẻ em nhiệt miệng, động kinh. Long cốt, chủ yếu dùng để trị động kinh, điên cuồng, tâm khí, khó thở, co thắt ở trẻ em và người lớn. Diệt tinh trùng. Sử dụng lâu dài có thể làm cho cơ thể nhẹ nhõm, kết nối với tinh thần và kéo dài tuổi thọ. Trồng tại thung lũng.
牛黄 味苦平。主治惊痫寒热,热甚狂痓,除邪逐鬼。牛角鰓*,下闭血,瘀血疼痛,女子带下血。髓,补中填骨髓,久服增年。胆,可丸药。
Hoàng đằng có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để trị động kinh, cảm nóng, sốt, co giật, trừ tà, trừ tà ma. Dùng để trị chứng ứ huyết, đau nhức, khí hư ở phụ nữ. Dùng để bổ tủy, bổ tủy. Dùng lâu dài có thể tăng tuổi thọ. Dùng để bổ túi mật, có thể làm thành thuốc viên.
生平泽。 麝香 味辛温。主辟恶气,杀鬼精物,温疟,蛊毒痫痓,去三虫。久服除邪不梦寤魇寐。生川谷。
Xạ hương là một loại thảo mộc cay nồng, tính ấm, có tác dụng trừ tà, trừ tà ma, trừ sốt rét, giải độc, động kinh, trừ ba loại giun. Sử dụng lâu dài có thể trừ tà, phòng ngừa ác mộng. Cây mọc ở các sông suối và thung lũng.
熊脂 味甘微寒。主治风痹不仁筋急,五藏腹中积聚,寒热羸瘦,头疡百秃,面鼾*疱。久服强志不饥轻身。生山谷。
Mỡ gấu có vị ngọt, tính hơi hàn, chủ yếu dùng để chữa phong thấp, tê bì, căng gân, ngũ tạng tích tụ ở bụng, hàn nhiệt, gầy yếu, lở loét đầu, hói đầu, ngáy ngủ, mụn nước trên mặt. Dùng lâu dài có tác dụng tăng cường ý chí, giảm đói, làm cơ thể nhẹ nhõm. Mọc ở các thung lũng.
白胶 味甘平。主治伤中劳绝,腰痛羸瘦,补中益气,妇人血闭无子,止痛安胎。久服轻身延年。一名鹿角胶。
Cao trắng có vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để chữa thương tích, mệt mỏi, đau lưng, gầy yếu, bổ trung ích khí, bổ huyết, vô sinh ở phụ nữ, giảm đau, ổn định thai kỳ. Sử dụng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhàng, kéo dài tuổi thọ. Cao còn được gọi là cao nhung hươu.
阿胶 味甘平。主治心腹内崩,劳极洒洒如疟状,腰腹痛,四肢酸疼,女子下血,安胎。久服轻身益气。一名传致胶。
Gelatin da lừa có vị ngọt, tính bình, chủ yếu dùng để trị chứng đau bụng, mệt mỏi quá mức, ra mồ hôi như sốt rét, đau lưng, đau bụng, chân tay tê mỏi, phụ nữ ra máu, ổn định thai kỳ. Dùng lâu dài sẽ giúp cơ thể nhẹ nhõm, bổ khí. Còn gọi là Xuyên Chi Giao.
丹雄鸡 味甘微温。主治女子崩中漏下,赤白沃,补虚,温中,止血通神,杀毒,辟不祥。头,主杀鬼。肪,主治耳聋。肠,主治遗溺。肶胵裹黄皮,主治泄利。屎白,主治消渴,伤寒寒热。翮羽,主下血闭。鸡子,除热火疮,痫痓,可作虎魄神物。鸡白蠹,肥猪。生平泽。
Gà trống đỏ có vị ngọt, hơi ấm. Chủ yếu dùng để chữa rong kinh, rong huyết ở phụ nữ. Gà trống đỏ trắng, có tác dụng bồi bổ cơ thể, làm ấm bụng, cầm máu, bổ khí, giải độc, trừ tà. Đầu gà chủ yếu dùng để trừ ma. Mỡ gà chủ yếu dùng để chữa điếc. Ruột gà chủ yếu dùng để chữa đái dầm. Bìu gà bọc da vàng chủ yếu dùng để chữa tiêu chảy. Phân gà màu trắng chủ yếu dùng để chữa khát nước, hàn nhiệt do thương hàn gây ra. Lông gà chủ yếu dùng để chữa huyết ứ. Trứng gà dùng để chữa nhiệt, hỏa lở, động kinh, co giật, có thể dùng làm hổ hồn. Gà đục thân trắng là một loại lợn béo, mọc ở Bình Trạch.
雁肪 味甘平无毒。主治风挛拘急,偏枯,气不通利。久服益气不饥,轻身耐老。一名鹜肪。生池泽。
Yến béo có vị ngọt, tính ôn, không độc, chủ yếu dùng để chữa phong thấp, liệt nửa người, khí huyết kém. Dùng lâu dài có thể bổ khí, giảm đói, thanh nhiệt, chống lão hóa. Còn gọi là Ngô béo, mọc ở ao hồ, đầm lầy.
石蜜 味甘平。主治心腹邪气,诸惊痫痓,安五藏诸不足,益气补中,止痛解毒,除众病,和百药。久服强志轻身,不饥不老。生山谷。
Mật ong đá có vị ngọt thanh, chủ yếu dùng để chữa các chứng tâm tà, các chứng co giật, động kinh, co giật, an thần ngũ tạng, bổ khí dưỡng trung, giảm đau, giải độc, trừ phong, điều hòa trăm vị thuốc. Sử dụng lâu dài có thể tăng cường ý chí, thanh nhiệt, chống đói, chống lão hóa. Mật ong đá mọc ở các thung lũng, núi cao.
蜜蜡 味甘微温。主治下利脓血,补中,续绝伤,金创,益气,不饥耐老。生山谷。
Sáp ong có vị ngọt, hơi ấm, chủ yếu dùng để chữa tiêu chảy ra máu mủ, bổ trung, làm lành vết thương hở, vết thương do kim loại, bổ khí, chống đói, chống lão hóa. Cây mọc ở các thung lũng.
蜂子 味甘平。主治风头,除蛊毒,补虚羸,伤中。久服令人光泽,好颜色,不老。大黄蜂子,主治心腹胀满痛,轻身益气。土蜂子,主治痈肿。一名蜚零。生山谷。
Trứng ong có vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để chữa phong thấp, trừ độc, bổ tỳ hư, bổ tỳ, trị thương. Ăn lâu ngày có thể giúp người sáng mắt, da dẻ hồng hào, trẻ lâu. Trứng ong vò vẽ chủ yếu dùng để chữa chướng bụng, đau bụng, thanh nhiệt, bổ khí. Trứng ong đất chủ yếu dùng để chữa nhọt. Còn gọi là Phi Linh, mọc ở thung lũng.
牡蛎 味咸平。主治伤寒寒热,温疟洒洒,惊恚怒气,除拘缓,鼠瘘,女子带下赤白。久服强骨节,杀邪鬼,延年。一名蛎蛤。生池泽。
Hàu có vị mặn, tính bình, chủ yếu dùng để chữa cảm sốt do thương hàn, sốt rét, sốt do sốc, nóng giận, cứng khớp, phân lỏng, rò hậu môn, khí hư ở phụ nữ. Ăn lâu ngày có thể bổ xương khớp, trừ tà, kéo dài tuổi thọ. Hàu còn được gọi là trai sò, sinh trưởng trong ao hồ và đầm lầy.
鲤鱼胆 味苦寒。主治目热赤痛,青盲,明目。久服强悍益志气。生池泽。
Mật cá chép có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa mắt đỏ, đau, nhược thị, tăng cường thị lực. Dùng lâu dài có thể bồi bổ cơ thể, nâng cao tinh thần. Mọc nhiều ở ao hồ, đầm lầy.
鳢鱼 味甘寒。主治湿痹面目浮肿,下大水。一名酮鱼。生池泽
Cá lóc có vị ngọt, tính mát, chủ yếu dùng để chữa chứng ẩm thấp, sưng mặt và tiêu chảy. Cá lóc còn được gọi là cá xeton. Cá lóc thường sống ở ao hồ và đầm lầy.
虫兽部中品
Côn trùng thú trung cấp
犀角 味苦寒。主治百毒蛊注,邪鬼瘴气,杀钩吻鸠羽蛇毒,除邪,不迷惑魇寐。久服轻身。生川谷。
Sừng tê giác có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa các loại độc tố, tà khí, trừ tà, trừ rắn độc, trừ tà, phòng ngừa ác mộng. Dùng lâu dài sẽ giúp cơ thể nhẹ nhõm hơn. Sừng tê giác mọc ở các sông suối, thung lũng.
羚羊角 味咸寒。主明目益气起阴,去恶血注下,辟蛊毒恶鬼不祥,安心气,常不魇寐。久服强筋骨轻身。生川谷。 羖羊角 味咸温。主治青盲、明目,杀疥虫,止寒泄,辟恶鬼虎狼,止惊悸。久服安心益气轻身。生川谷。
Sừng linh dương Vị mặn, tính hàn. Có thể cải thiện thị lực, bổ khí, tăng âm, trừ tà, bổ huyết, bổ thân dưới, trừ tà, an thần, trừ ác mộng. Sử dụng lâu dài có thể tăng cường cơ bắp, xương cốt, làm nhẹ cơ thể. Được trồng ở các sông suối và thung lũng. Sừng dê Vị mặn, tính hàn. Có thể chữa nhược thị, cải thiện thị lực, trừ ghẻ, cầm tiêu chảy do lạnh, trừ tà, hổ sói, trừ hoảng loạn. Sử dụng lâu dài có thể an thần, bổ khí, làm nhẹ cơ thể. Được trồng ở các sông suối và thung lũng.
白马茎 味咸平。主治伤中脉绝,阴不起。强志益气,长肌肉,肥健生子。眼,主治惊痫腹满疟疾。悬蹄,主治惊邪瘈疭,乳难,辟恶气鬼毒蛊注不祥。生平泽。
Thân bạch mã có vị mặn, tính bình, chủ yếu dùng để chữa thương ở kinh trung, âm bất túc, tăng cường ý chí, bổ khí, phát triển cơ bắp, giúp trẻ em mập mạp, khỏe mạnh. Mắt, chủ yếu dùng để chữa động kinh, chướng bụng, sốt rét. Móng treo, chủ yếu dùng để chữa các chứng sốc, tà ma, bại liệt, đau ngực, xua đuổi tà ma, ma độc, vận rủi. Cây mọc ở Bình Trạch.
狗阴茎 味咸平。主治伤中,阴痿不起,令强热大生子,除女子带下十二疾。胆,明目。一名狗精。生平泽。
Dương vật chó có vị mặn, tính bình, chủ yếu dùng để chữa thương tích, liệt dương, nóng trong người, sinh nở, chữa khí hư ở phụ nữ, có tác dụng bổ thận, bổ mắt, còn gọi là tinh chó. Cây mọc ở Bình Trạch.
鹿茸 味甘温。主治漏下恶血,寒热惊痫,益气强志,生齿不老。角,主治恶疮痈肿,逐邪恶气,留血在阴中。
Gạc hươu vị ngọt, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa chứng xuất huyết, hàn nhiệt, co giật, động kinh, tăng cường ý chí, giữ răng trẻ. Sừng hươu chủ yếu dùng để chữa các vết loét ác tính, nhọt, trừ tà khí, cầm máu.
伏翼 味咸平。主治目暝,明目,夜视有精光。久服令人喜乐媚好无忧。一名蝙蝠。生太山川谷。
Cánh gà trống vị mặn, tính bình, chủ yếu dùng để chữa mờ mắt, sáng mắt, nhìn đêm. Ăn lâu ngày giúp người ta vui vẻ, quyến rũ, không lo lắng. Tên gọi khác là dơi, mọc ở thung lũng núi Thái Sơn.
猬皮 味苦平。主治五痔阴蚀,下血赤白,五色血汁不止,阴肿痛引腰背。酒煮杀之。生川谷。
Da nhím có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa năm loại trĩ, viêm âm đạo, huyết trắng, huyết ngũ sắc, sưng đau âm đạo lan đến thắt lưng, lưng. Người ta thường nấu rượu rồi giết chết. Loài cây này mọc hoang ở các sông suối và thung lũng.
石龙子 味咸寒。主治五癃,邪结气,破石淋,下血,利小便水道。一名蜥蜴。生川谷。
Thằn lằn có vị mặn, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa ngũ chứng tiểu buốt, tà khí ứ trệ, tiểu buốt, xuất huyết, đường tiết niệu. Còn gọi là thằn lằn, mọc ở các thung lũng sông.
桑螵蛸 味咸平。主治伤中,疝瘕阴痿,益精生子,女子血闭腰痛,通五淋,利小便水道。生桑枝上,采蒸之。一名蚀肬。
Kén tằm dâu có vị mặn, tính bình, chủ yếu dùng để chữa thương tích, thoát vị, liệt dương, cải thiện chất lượng tinh trùng và khả năng sinh sản, cầm máu và đau thắt lưng ở phụ nữ, chữa tiểu buốt, tiểu rắt. Mọc trên cành dâu, hái và hấp, còn gọi là ăn mòn.
蚱蝉 味咸寒。主治小儿惊痫,夜啼,癫病,寒热。
Ve sầu châu chấu vị mặn, tính hàn. Chủ yếu dùng để trị động kinh ở trẻ em, khóc đêm, động kinh, cảm nóng.
生杨柳上白僵蚕 味咸。主治小儿惊痫夜啼,去三虫,灭黑鼾*,令人面色好,男子阴疡病。生平泽。
Tằm sống trên cây liễu
Tằm trắng có vị mặn. Chủ yếu dùng để chữa động kinh và khóc đêm ở trẻ em, trừ tam trùng, trừ hắc lào*, cải thiện sắc mặt, trị loét sinh dục nam. Tằm sống trên cây Bình Trạch
木虻 味苦平。主治目赤痛,眥伤泪出,瘀血血闭,寒热酸斯*,无子。一名魂常。生川泽。
Mộc nhĩ có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa mắt đỏ, đau, chảy nước mắt do chấn thương góc mắt, ứ huyết, hàn nhiệt, chua, vô sinh. Mộc nhĩ còn gọi là Hồn Xương, mọc ở sông hồ.
蜚虻 味苦微寒。主逐瘀血,破下血积坚癖癥瘕寒热,通利血脉及九窍。生川谷。
Phi mai có vị đắng, hơi hàn, chủ yếu dùng để thông huyết ứ, tiêu ứ, làm tan cục cứng, hàn nhiệt, thông kinh mạch, thông cửu khiếu. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
蜚廉 味咸。主治血瘀,癥坚寒热,破积聚,喉咽痹,内寒无子。生川泽。
Phi Liên vị mặn, chủ yếu dùng để trị chứng ứ huyết, hàn nhiệt, tiêu ứ, tê họng, nội hàn, vô sinh. Cây mọc ở sông hồ.
蛴螬 味咸微温。主治恶血血瘀,痹气,破折血在胁下坚满痛,月闭,目中淫肤,青翳白膜。一名愤(虫旁)蛴。生平泽。
Ấu trùng có vị mặn, hơi ấm, chủ yếu dùng để chữa chứng huyết ứ, khí ứ, huyết hư hạ sườn, kinh nguyệt không đều, bạch sản, mắt đục xanh, màng trắng. Còn gọi là ấu trùng hung dữ, mọc ở Bình Trạch.
蛞蝓 味咸寒。主治贼风喎僻,轶筋及脱肛,惊痫挛缩。一名陵蠡。生池泽。
Sên có vị mặn, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa phong tê liệt, tổn thương gân, sa trực tràng, động kinh và co thắt. Sên còn gọi là linh chi, mọc ở ao hồ, đầm lầy.
海蛤 味苦平。主治咳逆上气,喘息烦满,胸痛寒热。一名魁蛤。生池泽。文蛤,主治恶疮,蚀五痔。
Nghêu biển có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa ho, khó thở, đau ngực, cảm nóng. Nghêu còn gọi là nghêu Kui, mọc ở ao hồ, đầm lầy. Nghêu biển chủ yếu dùng để chữa các vết loét ác tính và trĩ.
龟甲 味咸平。主治漏下赤白,破癥瘕,痎疟,五痔阴蚀,湿痹,四肢重弱,小儿囟不合。久服轻身不饥。一名神屋。生池泽鳖甲 味咸平。主治心腹癥瘕,坚积寒热,去痞、息肉,阴蚀,痔,恶肉。生池泽。
Mai rùa có vị mặn, tính bình. Chủ yếu dùng để chữa khí hư màu đỏ và trắng, tiêu u, sốt rét, trĩ ngũ tạng, lở loét bộ phận sinh dục, chân tay nặng nề, yếu ớt, thóp không đầy đủ ở trẻ em. Sử dụng lâu dài sẽ giúp cơ thể nhẹ nhõm, bớt đói. Còn được gọi là Thần Võ.
Mão rùa có vị mặn, tính bình. Chủ yếu dùng để chữa u tim, u bụng, u cứng, hàn nhiệt, tiêu u, polyp, lở loét bộ phận sinh dục, trĩ, và các chứng bệnh về da.
鮀鱼甲 味辛微温。主治心腹癥瘕,伏坚积聚,寒热,女子崩中下血五色,小腹阴中相引痛,疥疮死肌。生池泽。
Cá có vị cay nồng, hơi ấm, chủ yếu dùng để chữa các bệnh về bụng, u cứng tiềm ẩn, chứng hàn nhiệt, rong kinh, rong huyết ngũ sắc ở phụ nữ, đau bụng dưới, đau bộ phận sinh dục, và các tế bào da chết do ghẻ. Cây mọc ở Chize.
乌贼鱼骨 味咸微温。主治女子漏下赤白经汁,血闭,阴蚀肿痛,寒热,癥瘕,无子。生池泽。
Mực nang có vị mặn, hơi ấm, chủ yếu dùng để chữa kinh nguyệt ra máu đỏ trắng, ứ huyết, sưng đau âm đạo, nóng lạnh thất thường, u bụng, vô sinh ở phụ nữ. Mọc ở ao hồ, đầm lầy.
蟹 味咸寒。主治胸中邪气,热结痛,喎僻面肿。败漆。烧之致鼠。生池泽。
Cua có vị mặn, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa ngực tà khí, nhiệt đau, liệt, sưng mặt. Giống như sơn mài, đốt sẽ sinh ra chuột. Cua mọc ở ao hồ, đầm lầy.
虾蟇 味辛寒。主治邪气,破癥坚血,痈肿阴疮。服之不患热病。生池泽。
Nọc tôm có vị cay, tính hàn, chủ yếu dùng để trừ tà ma, tiêu huyết, thông tiểu, tiêu sưng, lở loét âm đạo. Dùng để phòng sốt. Loài cây này mọc ở ao hồ, đầm lầy.
虫兽部下品
Bộ Thú Côn Trùng Cấp Thấp
Lá tre có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa ho, khó thở, lở loét và diệt côn trùng nhỏ. Rễ có thể nấu canh, bổ khí, giải khát, bổ khí hư, hạ khí. Nước sắc có thể chữa phong thấp, liệt dương, có tác dụng mạnh, thanh tâm, nhẹ thân, bổ khí.
枳实 味苦寒。主治大风在皮肤中如麻豆苦痒,除寒热热结,止利。长肌肉,利五脏,益气轻身。生川泽。
Trí tử có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để trị phong thấp, ngứa ngáy như tê bì, trừ hàn, nhiệt, cầm tiêu chảy. Có tác dụng bổ huyết, ích khí, bổ ngũ tạng, kiện tỳ, kiện tỳ, làm sáng cơ thể. Thường mọc ở sông hồ.
山茱萸 味酸无毒。主治心下邪气寒热,温中,逐寒湿痹,去三虫。久服轻身。一名蜀枣。生山谷。
Ngô đồng vị chua, không độc, chủ yếu dùng để trị hàn nhiệt tà khí dưới tim, ấm trung, trừ hàn thấp, trừ tam trùng. Dùng lâu ngày sẽ giúp cơ thể nhẹ nhàng hơn. Còn gọi là Thúc Tảo, mọc ở các thung lũng.
吴茱萸 辛温。主温中下气止痛,咳逆寒热,除湿血痹,逐风邪,开腠理。根,杀三虫。一名藙。生川谷。
Rễ cây có vị cay nồng, tính ấm, có tác dụng làm ấm trung hạ khí, giảm đau, trị ho, cảm lạnh, nhiệt, trừ thấp, trừ phong tà, thông kinh hoạt lạc. Rễ có tác dụng diệt ba loại giun. Cây còn gọi là 藙, mọc ở các sông suối và thung lũng.
秦皮 味酸无毒。主治风寒湿痹,洗洗寒气,除热,目中青翳白膜。久服头不白,轻身。生川谷。
Tần bì có vị chua, không độc, chủ yếu dùng để chữa phong hàn thấp thấp khớp, thanh nhiệt, trừ phong hàn, trừ mắt đục xanh, màng trắng. Dùng lâu dài có thể ngăn ngừa tóc bạc, giúp cơ thể nhẹ nhàng. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
支子 味苦寒。主治五内邪气,胃中热气,面赤酒疱皶鼻,白癞赤癞疮疡。一名木丹。生川谷。
Chí tử vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để trị tà khí ngũ tạng, dạ dày nóng, mặt đỏ, mụn nước rượu, nứt mũi, ghẻ trắng, ghẻ đỏ, lở loét. Còn gọi là Mẫu đơn, mọc ở sông suối, thung lũng.
合欢 味甘平。主安五脏,和心志,令人欢乐无忧。久服轻身明目,得所欲。生益州山谷。
Cây hợp hoan có vị ngọt thanh, tính bình, có tác dụng an thần, điều hòa ngũ tạng, an thần, giúp tinh thần sảng khoái, không lo âu. Sử dụng lâu dài sẽ giúp cơ thể nhẹ nhõm, mắt sáng, đạt được điều mình mong muốn. Cây mọc ở vùng núi và thung lũng Nghi Châu.
秦椒 味辛温。主治风邪气,温中,除寒痹,坚齿长发,明目。久服轻身好颜色,耐老增年通神。生川谷。
Cầm tiêu có vị cay, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa phong tà, ấm bụng, trừ phong hàn, bổ răng, mọc tóc, sáng mắt. Dùng lâu dài có thể làm cho thân thể nhẹ nhàng, sắc mặt hồng hào, chống lão hóa, tăng cường sinh lực, bồi bổ tinh thần. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
紫葳 味酸微寒。主治妇人乳余疾,崩中癥瘕血闭,寒热羸瘦,养胎。生川谷。
Dương tử kinh có vị chua, hơi hàn, chủ yếu dùng để chữa các bệnh về vú ở phụ nữ, rong kinh, ứ huyết, hàn nhiệt, gầy yếu, dưỡng thai. Cây mọc nhiều ở Tứ Xuyên và Cố.
芜荑 味辛。主治五内邪气,散皮肤骨节中淫淫行毒。去三虫,化食。一名无姑,一名殿*塘*(草头)。生川谷。
Ngũ đế có vị cay, chủ yếu có tác dụng trừ tà khí trong ngũ tạng, tán độc trong da và xương, trừ ba loại giun, tiêu hóa thức ăn. Ngũ đế còn được gọi là Ô cổ, Điền đường. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
桑根白皮 味甘寒。主治伤中五劳六极羸瘦,崩中脉绝,补虚益气。叶,除寒热,出汗。桑耳,黑者,主女子漏下,赤白汁,血病,癥瘕积聚腹痛,阴阳寒热,无子。五木耳,名薷(木旁),益气不饥,轻身强志。
Vỏ rễ dâu tằm trắng có vị ngọt, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa các chứng thương tích, mệt mỏi, gầy yếu, rong kinh, mạch trì trệ. Có thể bổ khí, lợi khí. Lá có tác dụng thanh nhiệt, trừ hàn, thông huyết. Dâu tằm đen dùng để chữa chứng rong kinh, kinh nguyệt không đều, huyết hư, đau bụng do tích tụ các triệu chứng âm dương, hàn nhiệt, vô sinh. Ngũ mộc nhĩ, còn gọi là Nhục (kế mộc), có tác dụng bổ khí, chống đói, thanh nhiệt, kiện tỳ.
Mộc Hạ Phẩm
松萝 味苦平。主治瞋怒邪气,止虚汗出,风头,女子阴寒肿痛。一名女萝。生山谷。
Địa y có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để trị nóng giận, tà ma, trừ phong hàn, trị phù thũng, đau nhức ở phụ nữ. Cây còn gọi là sơn trà nữ. Cây mọc ở các thung lũng.
五加 味辛温。主治心腹疝气,腹痛,益气,疗躄。小儿立能行,疽疮阴蚀。一名豺漆。
Ngũ gia vị cay nồng, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa thoát vị tim bụng, đau bụng, bổ khí, chữa què quặt, giúp trẻ con đi thẳng, trị nhọt, loét, âm hư. Còn gọi là chó rừng.
猪苓 味甘平。主治痎疟,解毒,蛊毒、蛊注,不祥,利水道。久服轻身耐老。一名叚(犬旁)猪矢。生山谷。
Phục linh có vị ngọt, tính bình, chủ yếu dùng để chữa sốt rét, giải độc, giải độc, tiêm độc, trừ tà, thông tiểu tiện. Dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhàng, chống lão hóa. Còn gọi là phân lợn. Cây mọc ở các thung lũng.
白棘 味辛寒。主治心腹痛,痈肿溃脓止痛。一名棘鍼。生川谷
Bạch gai có vị cay, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa đau tim, đau dạ dày, nhọt, mủ và giảm đau. Bạch gai còn được gọi là kim gai.
卫矛 味苦寒无毒。主治女子崩中下血,腹满汗出,除邪,杀鬼毒蛊注。一名鬼箭。
Dây lá vàng, có vị đắng, tính hàn và có độc,, chủ yếu dùng để chữa rong kinh ở phụ nữ, chướng bụng, ra mồ hôi, trừ tà, trừ tà, trừ tà, làm thuốc độc, tiêm thuốc độc. Còn gọi là ma tiễn.
黄环 味苦有毒。主治蛊毒鬼注鬼魅,邪气在藏中,除咳逆寒热。一名陵泉,一名大就。生山谷。
Hoàng Hoàn có vị đắng và độc, chủ yếu dùng để trị độc quỷ, tà ma trong cơ thể, ho, cảm cúm, sốt. Còn gọi là Linh Tuyền, Đại Cửu. Cây mọc ở các thung lũng.
石南草 味辛平。主养肾气,内伤阴衰,利筋骨皮毛。实,杀蛊毒,破积聚,逐风痹。一名鬼目。生山谷。
Thạch nam vị cay, tính ôn, chủ yếu bổ thận khí, trị nội thương, âm hư, bổ gân cốt, da tóc. Tính rắn, giải độc, tiêu ứ, trừ phong tê bại. Còn gọi là quỷ nhãn, mọc ở thung lũng.
巴豆 味辛温有毒。主治伤寒温疟寒热,破癥瘕结聚坚积,留饮痰癖,大腹水脹,蕩滌五臟六腑,开通闭塞,利水谷道,去恶肉,除鬼毒蛊注邪物,杀虫鱼。一名巴椒。生川谷。
Cây ba kích có vị cay, tính ấm, độc. Chủ yếu dùng để chữa cảm cúm, sốt, cảm mạo, cảm sốt, tán ứ, long đờm, trị chướng bụng, thanh nhiệt ngũ tạng, thông kinh, lợi thủy, trừ tà, trừ tà, trừ tà ma, độc tố, trừ tà, diệt côn trùng, cá. Cây còn gọi là Bát Giao. Thường mọc ở sông ngòi, thung lũng.
蜀椒 味辛温。主治邪气咳逆,温中,逐骨节皮肤死肌,寒湿痹痛,下气。久服之头不白,轻身增年。生川谷。
Tiêu Tứ Xuyên có vị cay nồng, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa ho và tiêu đờm do khí độc gây ra, làm ấm trung vị, tống xuất cơ chết ra khỏi khớp và da, điều trị đau nhức do lạnh ẩm, bổ khí. Dùng lâu dài có thể ngăn ngừa tóc bạc, giúp cơ thể nhẹ nhõm, kéo dài tuổi thọ. Cây mọc ở các sông suối và thung lũng.
莽草 味辛温。主治风头,痈肿乳痈,疝瘕,除结气,疥瘙疽疮。杀虫鱼。生山谷。
Mang cao có vị cay, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa phong thấp, nhọt, áp xe vú, thoát vị, khí ứ, ghẻ lở, lở loét, diệt côn trùng và cá. Cây mọc ở các thung lũng.
郁核 味酸平。主治大腹水肿,面目四肢浮肿,利小便水道。根,主治齿断肿、龋齿,坚齿。鼠李,主治寒热瘰疬疮。一名爵李。生川谷。
Ngọc hạc có vị chua, tính bình, chủ yếu dùng để chữa phù bụng, phù mặt, phù chân tay, lợi tiểu. Rễ chủ yếu dùng để chữa răng gãy, sâu răng, cứng răng. Rhamnus serrata chủ yếu dùng để chữa tràng nhạc hàn nhiệt. Còn gọi là Tuyệt lý. Cây mọc ở các sông, suối, thung lũng.
栾华 味苦寒。主治目痛泪出伤眦,消目肿。生川谷。
Luân hoa có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa đau mắt, chảy nước mắt, tổn thương khóe mắt, sưng mắt. Cây mọc nhiều ở Tứ Xuyên và Nam Trung Bộ.
蔓椒 味苦温。主治风寒湿痹,历节痛,除四肢
气,膝痛。一名豕椒。生川谷。
Tiêu có vị đắng, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa phong hàn thấp thấp khớp, thấp khớp, chân tay tê buốt, đau nhức gối. Tiêu còn gọi là tiêu lợn, mọc ở các sông suối, thung lũng.
雷丸 味苦寒。主杀三虫,逐毒气,胃中热,利丈夫,不利女子。作摩膏,除小儿百病。生山谷。
Quả Lôi Cầu có vị đắng, tính hàn, có tác dụng diệt ba loại côn trùng, trừ khí độc, giải nhiệt dạ dày. Tốt cho nam giới nhưng không tốt cho nữ giới. Có thể dùng làm thuốc mỡ chữa bách bệnh cho trẻ em. Cây mọc ở các thung lũng.
溲疏 味辛寒。主治身皮肤中热,除邪气,止遗溺,可作浴汤。生川谷。 药食根 味辛温。主治邪气,诸痹疼酸,续绝伤,补骨髓。一名连木。(即贝母之根)生山谷。
Uishu có vị cay, tính hàn, chủ yếu dùng để trị nhiệt ngoài da, trừ tà, cầm tiểu tiện, có thể dùng làm nước tắm. Cây mọc ở các thung lũng. Rễ dùng làm thuốc, ăn được, có vị cay, tính ấm. Cây chủ yếu chữa tà, các chứng đau nhức, liền vết thương hở, bổ tủy. Còn gọi là Liên mộc (tức rễ cây Fritillaria), mọc ở các thung lũng.
皂荚 味辛咸温。主治风痹死肌,邪气,风头泪出。利九窍,杀精物。生川谷。
Cây Tạo giác có vị cay, mặn, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa phong tê thấp, cơ chết, tà ma, đầu chảy máu. Nó có tác dụng lợi tiểu, diệt tinh trùng. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
练实 味苦寒。主治温疾伤寒大热烦狂,杀三虫,疥疡,利小便水道。(即楝实)生山谷。
Liên thạch có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa các bệnh sốt cao, sốt rét, kích ứng, diệt ba loại côn trùng, ghẻ lở, lợi tiểu. (tức Liên thạch) mọc ở các thung lũng.
柳华 味苦寒。主治风水,黄疸,面热黑。叶,主治马疥痂疮。实,主治溃痈,逐脓血。一名柳絮。生瑯邪川泽。
Hoa liễu có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa phong thủy, vàng da, mặt nóng, đen sạm. Lá chủ yếu dùng để chữa ghẻ ngựa. Quả chủ yếu dùng để chữa loét, tống mủ ra ngoài. Hoa liễu còn gọi là hoa đuôi sóc. Cây mọc ở các sông hồ vùng Lang Nha.
桐叶 味苦寒。主治恶蚀疮著阴。皮,主五痔,杀三虫。华,傅猪疮,饲猪肥大三倍。生山谷。
Lá trẩu có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa loét ác tính ở bộ phận sinh dục. Vỏ có thể chữa năm loại trĩ và diệt ba loại giun. Hoa có thể đắp lên vết loét ở lợn, cho lợn ăn, giúp lợn to lên gấp ba lần. Cây mọc ở các thung lũng.
梓白皮 味苦寒。主治热,去三虫。华叶,捣傅猪疮,饲猪肥大三倍。生山谷。
Tử Bách Tỳ có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để thanh nhiệt, trừ ba loại giun. Lá giã nát đắp lên vết loét ở lợn, có thể làm lợn béo lên gấp ba lần. Cây mọc ở thung lũng.
淮木 味苦平无毒。主治久咳上气,伤中虚羸,女子阴蚀,漏下赤白卧。一名百岁城中木。生平泽。
Hoài mộc có vị đắng, không độc, chủ yếu dùng để chữa ho mãn tính, khó thở, tổn thương thân giữa, âm hư ở phụ nữ, khí hư màu đỏ trắng ở âm đạo. Còn gọi là Bách Tuế Thành Trung Mộc, mọc ở Bình Trạch.
虫兽部上品
Phân khu Côn trùng và Thú - Hạng Nhất
发髲 味苦温。主治五癃关格不通,利小便水道,疗小儿痫,大人痓,仍自还神化。
Phát Đầu có vị đắng, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa ngũ chứng tắc nghẽn, thông tiểu, trị động kinh ở trẻ em, bại liệt ở người lớn, phục hồi thể trạng ban đầu.
龙骨 味甘平。主治心腹鬼注,精物老魅,咳逆,泄利脓血,女子漏下,癥瘕坚结,小儿热气惊痫。齿,主治小儿大人惊痫癫疾狂走,心下结气,不能喘息,诸痉。杀精物。久服轻身通神明延年。生山谷。
Long cốt vị ngọt, tính bình, chủ yếu dùng để trị tâm ma, tinh dịch, lão ma, ho, tiêu chảy ra mủ và máu, khí hư nữ, cục cứng, trẻ em nhiệt miệng, động kinh. Long cốt, chủ yếu dùng để trị động kinh, điên cuồng, tâm khí, khó thở, co thắt ở trẻ em và người lớn. Diệt tinh trùng. Sử dụng lâu dài có thể làm cho cơ thể nhẹ nhõm, kết nối với tinh thần và kéo dài tuổi thọ. Trồng tại thung lũng.
牛黄 味苦平。主治惊痫寒热,热甚狂痓,除邪逐鬼。牛角鰓*,下闭血,瘀血疼痛,女子带下血。髓,补中填骨髓,久服增年。胆,可丸药。
Hoàng đằng có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để trị động kinh, cảm nóng, sốt, co giật, trừ tà, trừ tà ma. Dùng để trị chứng ứ huyết, đau nhức, khí hư ở phụ nữ. Dùng để bổ tủy, bổ tủy. Dùng lâu dài có thể tăng tuổi thọ. Dùng để bổ túi mật, có thể làm thành thuốc viên.
生平泽。 麝香 味辛温。主辟恶气,杀鬼精物,温疟,蛊毒痫痓,去三虫。久服除邪不梦寤魇寐。生川谷。
Xạ hương là một loại thảo mộc cay nồng, tính ấm, có tác dụng trừ tà, trừ tà ma, trừ sốt rét, giải độc, động kinh, trừ ba loại giun. Sử dụng lâu dài có thể trừ tà, phòng ngừa ác mộng. Cây mọc ở các sông suối và thung lũng.
熊脂 味甘微寒。主治风痹不仁筋急,五藏腹中积聚,寒热羸瘦,头疡百秃,面鼾*疱。久服强志不饥轻身。生山谷。
Mỡ gấu có vị ngọt, tính hơi hàn, chủ yếu dùng để chữa phong thấp, tê bì, căng gân, ngũ tạng tích tụ ở bụng, hàn nhiệt, gầy yếu, lở loét đầu, hói đầu, ngáy ngủ, mụn nước trên mặt. Dùng lâu dài có tác dụng tăng cường ý chí, giảm đói, làm cơ thể nhẹ nhõm. Mọc ở các thung lũng.
白胶 味甘平。主治伤中劳绝,腰痛羸瘦,补中益气,妇人血闭无子,止痛安胎。久服轻身延年。一名鹿角胶。
Cao trắng có vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để chữa thương tích, mệt mỏi, đau lưng, gầy yếu, bổ trung ích khí, bổ huyết, vô sinh ở phụ nữ, giảm đau, ổn định thai kỳ. Sử dụng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhàng, kéo dài tuổi thọ. Cao còn được gọi là cao nhung hươu.
阿胶 味甘平。主治心腹内崩,劳极洒洒如疟状,腰腹痛,四肢酸疼,女子下血,安胎。久服轻身益气。一名传致胶。
Gelatin da lừa có vị ngọt, tính bình, chủ yếu dùng để trị chứng đau bụng, mệt mỏi quá mức, ra mồ hôi như sốt rét, đau lưng, đau bụng, chân tay tê mỏi, phụ nữ ra máu, ổn định thai kỳ. Dùng lâu dài sẽ giúp cơ thể nhẹ nhõm, bổ khí. Còn gọi là Xuyên Chi Giao.
丹雄鸡 味甘微温。主治女子崩中漏下,赤白沃,补虚,温中,止血通神,杀毒,辟不祥。头,主杀鬼。肪,主治耳聋。肠,主治遗溺。肶胵裹黄皮,主治泄利。屎白,主治消渴,伤寒寒热。翮羽,主下血闭。鸡子,除热火疮,痫痓,可作虎魄神物。鸡白蠹,肥猪。生平泽。
Gà trống đỏ có vị ngọt, hơi ấm. Chủ yếu dùng để chữa rong kinh, rong huyết ở phụ nữ. Gà trống đỏ trắng, có tác dụng bồi bổ cơ thể, làm ấm bụng, cầm máu, bổ khí, giải độc, trừ tà. Đầu gà chủ yếu dùng để trừ ma. Mỡ gà chủ yếu dùng để chữa điếc. Ruột gà chủ yếu dùng để chữa đái dầm. Bìu gà bọc da vàng chủ yếu dùng để chữa tiêu chảy. Phân gà màu trắng chủ yếu dùng để chữa khát nước, hàn nhiệt do thương hàn gây ra. Lông gà chủ yếu dùng để chữa huyết ứ. Trứng gà dùng để chữa nhiệt, hỏa lở, động kinh, co giật, có thể dùng làm hổ hồn. Gà đục thân trắng là một loại lợn béo, mọc ở Bình Trạch.
雁肪 味甘平无毒。主治风挛拘急,偏枯,气不通利。久服益气不饥,轻身耐老。一名鹜肪。生池泽。
Yến béo có vị ngọt, tính ôn, không độc, chủ yếu dùng để chữa phong thấp, liệt nửa người, khí huyết kém. Dùng lâu dài có thể bổ khí, giảm đói, thanh nhiệt, chống lão hóa. Còn gọi là Ngô béo, mọc ở ao hồ, đầm lầy.
石蜜 味甘平。主治心腹邪气,诸惊痫痓,安五藏诸不足,益气补中,止痛解毒,除众病,和百药。久服强志轻身,不饥不老。生山谷。
Mật ong đá có vị ngọt thanh, chủ yếu dùng để chữa các chứng tâm tà, các chứng co giật, động kinh, co giật, an thần ngũ tạng, bổ khí dưỡng trung, giảm đau, giải độc, trừ phong, điều hòa trăm vị thuốc. Sử dụng lâu dài có thể tăng cường ý chí, thanh nhiệt, chống đói, chống lão hóa. Mật ong đá mọc ở các thung lũng, núi cao.
蜜蜡 味甘微温。主治下利脓血,补中,续绝伤,金创,益气,不饥耐老。生山谷。
Sáp ong có vị ngọt, hơi ấm, chủ yếu dùng để chữa tiêu chảy ra máu mủ, bổ trung, làm lành vết thương hở, vết thương do kim loại, bổ khí, chống đói, chống lão hóa. Cây mọc ở các thung lũng.
蜂子 味甘平。主治风头,除蛊毒,补虚羸,伤中。久服令人光泽,好颜色,不老。大黄蜂子,主治心腹胀满痛,轻身益气。土蜂子,主治痈肿。一名蜚零。生山谷。
Trứng ong có vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để chữa phong thấp, trừ độc, bổ tỳ hư, bổ tỳ, trị thương. Ăn lâu ngày có thể giúp người sáng mắt, da dẻ hồng hào, trẻ lâu. Trứng ong vò vẽ chủ yếu dùng để chữa chướng bụng, đau bụng, thanh nhiệt, bổ khí. Trứng ong đất chủ yếu dùng để chữa nhọt. Còn gọi là Phi Linh, mọc ở thung lũng.
牡蛎 味咸平。主治伤寒寒热,温疟洒洒,惊恚怒气,除拘缓,鼠瘘,女子带下赤白。久服强骨节,杀邪鬼,延年。一名蛎蛤。生池泽。
Hàu có vị mặn, tính bình, chủ yếu dùng để chữa cảm sốt do thương hàn, sốt rét, sốt do sốc, nóng giận, cứng khớp, phân lỏng, rò hậu môn, khí hư ở phụ nữ. Ăn lâu ngày có thể bổ xương khớp, trừ tà, kéo dài tuổi thọ. Hàu còn được gọi là trai sò, sinh trưởng trong ao hồ và đầm lầy.
鲤鱼胆 味苦寒。主治目热赤痛,青盲,明目。久服强悍益志气。生池泽。
Mật cá chép có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa mắt đỏ, đau, nhược thị, tăng cường thị lực. Dùng lâu dài có thể bồi bổ cơ thể, nâng cao tinh thần. Mọc nhiều ở ao hồ, đầm lầy.
鳢鱼 味甘寒。主治湿痹面目浮肿,下大水。一名酮鱼。生池泽
Cá lóc có vị ngọt, tính mát, chủ yếu dùng để chữa chứng ẩm thấp, sưng mặt và tiêu chảy. Cá lóc còn được gọi là cá xeton. Cá lóc thường sống ở ao hồ và đầm lầy.
Côn trùng thú trung cấp
犀角 味苦寒。主治百毒蛊注,邪鬼瘴气,杀钩吻鸠羽蛇毒,除邪,不迷惑魇寐。久服轻身。生川谷。
Sừng tê giác có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa các loại độc tố, tà khí, trừ tà, trừ rắn độc, trừ tà, phòng ngừa ác mộng. Dùng lâu dài sẽ giúp cơ thể nhẹ nhõm hơn. Sừng tê giác mọc ở các sông suối, thung lũng.
羚羊角 味咸寒。主明目益气起阴,去恶血注下,辟蛊毒恶鬼不祥,安心气,常不魇寐。久服强筋骨轻身。生川谷。 羖羊角 味咸温。主治青盲、明目,杀疥虫,止寒泄,辟恶鬼虎狼,止惊悸。久服安心益气轻身。生川谷。
Sừng linh dương Vị mặn, tính hàn. Có thể cải thiện thị lực, bổ khí, tăng âm, trừ tà, bổ huyết, bổ thân dưới, trừ tà, an thần, trừ ác mộng. Sử dụng lâu dài có thể tăng cường cơ bắp, xương cốt, làm nhẹ cơ thể. Được trồng ở các sông suối và thung lũng. Sừng dê Vị mặn, tính hàn. Có thể chữa nhược thị, cải thiện thị lực, trừ ghẻ, cầm tiêu chảy do lạnh, trừ tà, hổ sói, trừ hoảng loạn. Sử dụng lâu dài có thể an thần, bổ khí, làm nhẹ cơ thể. Được trồng ở các sông suối và thung lũng.
白马茎 味咸平。主治伤中脉绝,阴不起。强志益气,长肌肉,肥健生子。眼,主治惊痫腹满疟疾。悬蹄,主治惊邪瘈疭,乳难,辟恶气鬼毒蛊注不祥。生平泽。
Thân bạch mã có vị mặn, tính bình, chủ yếu dùng để chữa thương ở kinh trung, âm bất túc, tăng cường ý chí, bổ khí, phát triển cơ bắp, giúp trẻ em mập mạp, khỏe mạnh. Mắt, chủ yếu dùng để chữa động kinh, chướng bụng, sốt rét. Móng treo, chủ yếu dùng để chữa các chứng sốc, tà ma, bại liệt, đau ngực, xua đuổi tà ma, ma độc, vận rủi. Cây mọc ở Bình Trạch.
狗阴茎 味咸平。主治伤中,阴痿不起,令强热大生子,除女子带下十二疾。胆,明目。一名狗精。生平泽。
Dương vật chó có vị mặn, tính bình, chủ yếu dùng để chữa thương tích, liệt dương, nóng trong người, sinh nở, chữa khí hư ở phụ nữ, có tác dụng bổ thận, bổ mắt, còn gọi là tinh chó. Cây mọc ở Bình Trạch.
鹿茸 味甘温。主治漏下恶血,寒热惊痫,益气强志,生齿不老。角,主治恶疮痈肿,逐邪恶气,留血在阴中。
Gạc hươu vị ngọt, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa chứng xuất huyết, hàn nhiệt, co giật, động kinh, tăng cường ý chí, giữ răng trẻ. Sừng hươu chủ yếu dùng để chữa các vết loét ác tính, nhọt, trừ tà khí, cầm máu.
伏翼 味咸平。主治目暝,明目,夜视有精光。久服令人喜乐媚好无忧。一名蝙蝠。生太山川谷。
Cánh gà trống vị mặn, tính bình, chủ yếu dùng để chữa mờ mắt, sáng mắt, nhìn đêm. Ăn lâu ngày giúp người ta vui vẻ, quyến rũ, không lo lắng. Tên gọi khác là dơi, mọc ở thung lũng núi Thái Sơn.
猬皮 味苦平。主治五痔阴蚀,下血赤白,五色血汁不止,阴肿痛引腰背。酒煮杀之。生川谷。
Da nhím có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa năm loại trĩ, viêm âm đạo, huyết trắng, huyết ngũ sắc, sưng đau âm đạo lan đến thắt lưng, lưng. Người ta thường nấu rượu rồi giết chết. Loài cây này mọc hoang ở các sông suối và thung lũng.
石龙子 味咸寒。主治五癃,邪结气,破石淋,下血,利小便水道。一名蜥蜴。生川谷。
Thằn lằn có vị mặn, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa ngũ chứng tiểu buốt, tà khí ứ trệ, tiểu buốt, xuất huyết, đường tiết niệu. Còn gọi là thằn lằn, mọc ở các thung lũng sông.
桑螵蛸 味咸平。主治伤中,疝瘕阴痿,益精生子,女子血闭腰痛,通五淋,利小便水道。生桑枝上,采蒸之。一名蚀肬。
Kén tằm dâu có vị mặn, tính bình, chủ yếu dùng để chữa thương tích, thoát vị, liệt dương, cải thiện chất lượng tinh trùng và khả năng sinh sản, cầm máu và đau thắt lưng ở phụ nữ, chữa tiểu buốt, tiểu rắt. Mọc trên cành dâu, hái và hấp, còn gọi là ăn mòn.
蚱蝉 味咸寒。主治小儿惊痫,夜啼,癫病,寒热。
Ve sầu châu chấu vị mặn, tính hàn. Chủ yếu dùng để trị động kinh ở trẻ em, khóc đêm, động kinh, cảm nóng.
生杨柳上白僵蚕 味咸。主治小儿惊痫夜啼,去三虫,灭黑鼾*,令人面色好,男子阴疡病。生平泽。
Tằm sống trên cây liễu
Tằm trắng có vị mặn. Chủ yếu dùng để chữa động kinh và khóc đêm ở trẻ em, trừ tam trùng, trừ hắc lào*, cải thiện sắc mặt, trị loét sinh dục nam. Tằm sống trên cây Bình Trạch
木虻 味苦平。主治目赤痛,眥伤泪出,瘀血血闭,寒热酸斯*,无子。一名魂常。生川泽。
Mộc nhĩ có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa mắt đỏ, đau, chảy nước mắt do chấn thương góc mắt, ứ huyết, hàn nhiệt, chua, vô sinh. Mộc nhĩ còn gọi là Hồn Xương, mọc ở sông hồ.
蜚虻 味苦微寒。主逐瘀血,破下血积坚癖癥瘕寒热,通利血脉及九窍。生川谷。
Phi mai có vị đắng, hơi hàn, chủ yếu dùng để thông huyết ứ, tiêu ứ, làm tan cục cứng, hàn nhiệt, thông kinh mạch, thông cửu khiếu. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
蜚廉 味咸。主治血瘀,癥坚寒热,破积聚,喉咽痹,内寒无子。生川泽。
Phi Liên vị mặn, chủ yếu dùng để trị chứng ứ huyết, hàn nhiệt, tiêu ứ, tê họng, nội hàn, vô sinh. Cây mọc ở sông hồ.
蛴螬 味咸微温。主治恶血血瘀,痹气,破折血在胁下坚满痛,月闭,目中淫肤,青翳白膜。一名愤(虫旁)蛴。生平泽。
Ấu trùng có vị mặn, hơi ấm, chủ yếu dùng để chữa chứng huyết ứ, khí ứ, huyết hư hạ sườn, kinh nguyệt không đều, bạch sản, mắt đục xanh, màng trắng. Còn gọi là ấu trùng hung dữ, mọc ở Bình Trạch.
蛞蝓 味咸寒。主治贼风喎僻,轶筋及脱肛,惊痫挛缩。一名陵蠡。生池泽。
Sên có vị mặn, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa phong tê liệt, tổn thương gân, sa trực tràng, động kinh và co thắt. Sên còn gọi là linh chi, mọc ở ao hồ, đầm lầy.
海蛤 味苦平。主治咳逆上气,喘息烦满,胸痛寒热。一名魁蛤。生池泽。文蛤,主治恶疮,蚀五痔。
Nghêu biển có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa ho, khó thở, đau ngực, cảm nóng. Nghêu còn gọi là nghêu Kui, mọc ở ao hồ, đầm lầy. Nghêu biển chủ yếu dùng để chữa các vết loét ác tính và trĩ.
龟甲 味咸平。主治漏下赤白,破癥瘕,痎疟,五痔阴蚀,湿痹,四肢重弱,小儿囟不合。久服轻身不饥。一名神屋。生池泽鳖甲 味咸平。主治心腹癥瘕,坚积寒热,去痞、息肉,阴蚀,痔,恶肉。生池泽。
Mai rùa có vị mặn, tính bình. Chủ yếu dùng để chữa khí hư màu đỏ và trắng, tiêu u, sốt rét, trĩ ngũ tạng, lở loét bộ phận sinh dục, chân tay nặng nề, yếu ớt, thóp không đầy đủ ở trẻ em. Sử dụng lâu dài sẽ giúp cơ thể nhẹ nhõm, bớt đói. Còn được gọi là Thần Võ.
Mão rùa có vị mặn, tính bình. Chủ yếu dùng để chữa u tim, u bụng, u cứng, hàn nhiệt, tiêu u, polyp, lở loét bộ phận sinh dục, trĩ, và các chứng bệnh về da.
鮀鱼甲 味辛微温。主治心腹癥瘕,伏坚积聚,寒热,女子崩中下血五色,小腹阴中相引痛,疥疮死肌。生池泽。
Cá có vị cay nồng, hơi ấm, chủ yếu dùng để chữa các bệnh về bụng, u cứng tiềm ẩn, chứng hàn nhiệt, rong kinh, rong huyết ngũ sắc ở phụ nữ, đau bụng dưới, đau bộ phận sinh dục, và các tế bào da chết do ghẻ. Cây mọc ở Chize.
乌贼鱼骨 味咸微温。主治女子漏下赤白经汁,血闭,阴蚀肿痛,寒热,癥瘕,无子。生池泽。
Mực nang có vị mặn, hơi ấm, chủ yếu dùng để chữa kinh nguyệt ra máu đỏ trắng, ứ huyết, sưng đau âm đạo, nóng lạnh thất thường, u bụng, vô sinh ở phụ nữ. Mọc ở ao hồ, đầm lầy.
蟹 味咸寒。主治胸中邪气,热结痛,喎僻面肿。败漆。烧之致鼠。生池泽。
Cua có vị mặn, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa ngực tà khí, nhiệt đau, liệt, sưng mặt. Giống như sơn mài, đốt sẽ sinh ra chuột. Cua mọc ở ao hồ, đầm lầy.
虾蟇 味辛寒。主治邪气,破癥坚血,痈肿阴疮。服之不患热病。生池泽。
Nọc tôm có vị cay, tính hàn, chủ yếu dùng để trừ tà ma, tiêu huyết, thông tiểu, tiêu sưng, lở loét âm đạo. Dùng để phòng sốt. Loài cây này mọc ở ao hồ, đầm lầy.
Bộ Thú Côn Trùng Cấp Thấp
六畜毛蹄甲 味咸平。主治鬼注蛊毒,寒热,惊痫,癫痓狂走。骆驼毛尤良。
Lông của sáu loại gia súc có vị mặn, tính bình, chủ yếu dùng để chữa tà độc, hàn nhiệt, động kinh, co giật, động kinh, điên loạn. Lông lạc đà đặc biệt tốt.
鼯鼠 主堕胎,令易产。
Sóc bay: Dùng để gây sảy thai và giúp sinh nở dễ dàng hơn.
麋脂 味辛温。主治痈肿恶疮死饥,寒风湿痹,四肢拘缓不收,风头肿气,通凑理。一名宫脂。生山谷。
Mỡ nai có vị cay nồng, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa nhọt độc, loét ác tính, tử vong, suy nhược, phong thấp, chân tay cứng đờ, phù thũng, bổ tỳ. Còn gọi là công chí, mọc ở các thung lũng.
豚卵 味甘溫。主治惊癇癲疾,鬼注蛊毒,除寒热,賁豚,五癃,邪气,
Trứng lợn có vị ngọt, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa động kinh, tà độc, hàn nhiệt, kiết lỵ, ngũ vị sình, tà khí, co rút
悬蹄,主治五痔,伏热在肠,肠痈内蚀。一名豚颠。
Móng treo, chủ yếu chữa năm loại trĩ, nhiệt ẩn trong ruột, áp xe ruột và xói mòn bên trong.
鷰屎 味心平。主治蛊毒,鬼注,逐不祥邪气,破五癃,利小便。生高谷山平谷。
Phân nuốt vị thanh, chủ yếu dùng để trị độc, trừ tà, trừ tà, trừ ngũ chứng liệt dương, thông tiểu tiện. Cây mọc ở các thung lũng cao và thung lũng bằng.
天鼠屎 味辛寒。主治面目痈肿,皮肤洗洗时痛,腹中血气,破寒热积聚,除惊悸。一名鼠沽,一名石肝。生合浦山谷。
Thiên thục thủy có vị cay, tính hàn. Chủ yếu dùng để chữa nhọt ở mặt, đau da khi rửa mặt, huyết khí trong bụng, tiêu hàn nhiệt, trừ hồi hộp. Còn gọi là Thục cổ, Thạch cảm. Cây mọc ở các thung lũng Hợp Phố.
蜂房 味苦平。主治惊痫瘈疭,寒热邪气,癫疾,鬼精蛊毒,肠痔。火熬之良。一名蜂场。生山谷。
Phong phướng có vị đắng, tính bình. Chủ yếu dùng để chữa động kinh, tà khí hàn, động kinh, quỷ linh độc, trĩ đường ruột. Đun sôi thì tốt. Còn gọi là Phong trường. Cây mọc ở các thung lũng.
樗鸡 味苦平。主治心腹邪气,阴痿,益精强志,生子,好色。补中轻身。生川谷。
Gà chu có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để trị tâm tỳ hư, liệt dương, bổ tinh, ích khí, sinh con, dưỡng dục. Nó có tác dụng dưỡng trung, làm nhẹ thân, dưỡng huyết, dưỡng huyết. Nó có tác dụng dưỡng huyết, dưỡng huyết.
蟅虫 味咸寒。主治心腹寒热洗洗,血积癥瘕,破堅,下血闭,生子大良。一名地鳖。生川泽。
Giun đất có vị mặn, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa chứng tâm nhiệt, ứ huyết, khối u cứng. Giun đất tốt cho việc sinh con. Giun đất còn được gọi là giun đất, sinh sống ở sông hồ.
水蛭 味咸平。主逐恶血瘀血月闭,破血瘕积聚,无子,利水道。生池泽。
Đỉa có vị mặn và tính trung tính. Chúng được dùng để thông máu, thông kinh, làm tan cục máu đông, vô sinh và kích thích tiểu tiện. Chúng mọc ở ao hồ và đầm lầy.
石蚕 味酸无毒。主治五癃,破五淋,堕胎。肉,解结气,利水道,除热。一名沙虱。生池泽。
Tằm đá có vị chua, không độc, chủ yếu dùng để chữa ngũ chứng tiểu buốt, tiểu rắt, sẩy thai. Thịt có tác dụng thông tiểu, thông tiểu, thanh nhiệt. Còn gọi là rận cát, mọc ở ao hồ, đầm lầy.
蛇蜕 味咸平。主治小儿百二十种惊痫,瘈疭,癫疾,寒热,肠痔,虫毒,蛇痫。火熬之良。一名龙子衣,一名蛇符,一名龙子单衣,一名弓皮。生山谷。
Da rắn có vị mặn, tính bình, chủ yếu dùng để chữa 120 loại bệnh động kinh, co giật, động kinh, cảm nóng, trĩ, côn trùng cắn, động kinh. Tốt nhất nên luộc bằng lửa. Còn gọi là long y, biểu tượng rắn, long y đơn, da cung. Loài này mọc ở các thung lũng.
吴公 味辛温。主鬼注蛊毒,噉诸蛇虫鱼毒,杀鬼物老精,温疟,去三虫。生川谷。
Ngô Công có vị cay, tính ấm, có tác dụng giải độc do ma quỷ tiêm vào, độc rắn, côn trùng, cá, trừ tà ma, trừ tà ma, trừ sốt rét, trừ ba loại giun. Cây mọc ở sông suối, thung lũng.
马陆 味辛温。主治腹中大坚蒸,破积聚,息肉恶疮,白秃。一名百足。生川谷。
Con rết có vị cay, tính ấm. Chủ yếu dùng để chữa các khối u cứng lớn ở bụng, làm tan các khối u, polyp, loét ác tính và hói đầu. Cây rết còn được gọi là cây rết. Cây mọc ở các sông và thung lũng.
翳螉 味辛平。主治久聋,欬逆,毒气,出刺,出汗。生川谷。
Y Lý có vị cay, tính bình, chủ yếu dùng để chữa điếc lâu ngày, ho, khí độc, ngứa ngáy, ra mồ hôi. Cây mọc ở các sông, suối, thung lũng.
雀瓮 味甘平。主治小儿惊痫,寒热结气,蛊毒,
鬼注。一名躁舍
Quế Ông có vị ngọt, tính bình, chủ yếu dùng để trị động kinh ở trẻ em, hàn nhiệt, độc, ma. Còn gọi là Táo Xá.
彼子 味甘温。主治腹中邪气,去三虫,蛇螫,蛊毒,鬼注,伏尸鼠妇 味酸温。
Tỳ tử vị ngọt, tính ấm. Chủ yếu dùng để trị tà khí trong bụng, trừ tam trùng, rắn cắn, độc tố, ma quỷ và xác chết.
伏尸鼠妇 味酸温。主治气癃不得小便,妇人月闭血瘕,痫痓寒热,利水道。一名蟠贞,一名伊咸。生平谷。
Phúc thược thư có vị chua, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa chứng tiểu buốt, tiểu rắt do khí huyết, kinh nguyệt không đều ở phụ nữ, động kinh, sốt rét, ớn lạnh, sốt, lợi tiểu. Còn gọi là Bàn Chấn, Dịch Tiên, mọc ở Bình Cốc.
萤火 味辛微温。主明目,小儿火疮伤,热气,蛊毒鬼注,通神精。一名夜光。生池泽。生池泽。
Đom đóm có vị cay, hơi ấm, dùng để bổ mắt, trị bỏng ở trẻ em, giải nhiệt, giải độc, trừ tà ma, thanh tâm. Đom đóm còn gọi là đèn ngủ. Cây mọc ở Chize.
衣鱼 味咸温无毒。主治妇人疝瘕,小便不利,小儿中风项强,皆宜摩之。一名白鱼。生平泽。
Cá bạc má có vị mặn, tính ấm, không độc. Chủ yếu dùng để chữa thoát vị đĩa đệm ở phụ nữ, tiểu không tự chủ, cứng cổ ở trẻ em do tai biến mạch máu não. Cá bạc má còn gọi là cá trắng, mọc ở Bình Trạch.
白颈蚯蚓 味咸寒。主治蛇瘕,去三虫,伏尸,鬼注蛊毒,杀长虫。仍自化作水。生平土。
Giun đất cổ trắng có vị mặn, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa rắn độc, trừ ba loại giun, trừ xác chết, trừ tà, trừ tà, trừ giun dài. Giun đất hóa thành nước, sinh ra trong đất.
蝼蛄 味咸寒。主治产难,出肉中刺,溃痈肿,下哽噎,解毒,除恶疮。夜出者良。一名蟪蛄,一名天蝼,一名螜。生平泽。
Dế có vị mặn, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa sinh khó, cắt gai, lở loét, sưng tấy, thông mũi, giải độc, tiêu trừ các vết loét ác tính. Nếu hái vào ban đêm thì tốt.
Quế Ông có vị ngọt, tính bình, chủ yếu dùng để trị động kinh ở trẻ em, hàn nhiệt, độc, ma. Còn gọi là Táo Xá.
彼子 味甘温。主治腹中邪气,去三虫,蛇螫,蛊毒,鬼注,伏尸鼠妇 味酸温。
Tỳ tử vị ngọt, tính ấm. Chủ yếu dùng để trị tà khí trong bụng, trừ tam trùng, rắn cắn, độc tố, ma quỷ và xác chết.
伏尸鼠妇 味酸温。主治气癃不得小便,妇人月闭血瘕,痫痓寒热,利水道。一名蟠贞,一名伊咸。生平谷。
Phúc thược thư có vị chua, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa chứng tiểu buốt, tiểu rắt do khí huyết, kinh nguyệt không đều ở phụ nữ, động kinh, sốt rét, ớn lạnh, sốt, lợi tiểu. Còn gọi là Bàn Chấn, Dịch Tiên, mọc ở Bình Cốc.
萤火 味辛微温。主明目,小儿火疮伤,热气,蛊毒鬼注,通神精。一名夜光。生池泽。生池泽。
Đom đóm có vị cay, hơi ấm, dùng để bổ mắt, trị bỏng ở trẻ em, giải nhiệt, giải độc, trừ tà ma, thanh tâm. Đom đóm còn gọi là đèn ngủ. Cây mọc ở Chize.
衣鱼 味咸温无毒。主治妇人疝瘕,小便不利,小儿中风项强,皆宜摩之。一名白鱼。生平泽。
Cá bạc má có vị mặn, tính ấm, không độc. Chủ yếu dùng để chữa thoát vị đĩa đệm ở phụ nữ, tiểu không tự chủ, cứng cổ ở trẻ em do tai biến mạch máu não. Cá bạc má còn gọi là cá trắng, mọc ở Bình Trạch.
白颈蚯蚓 味咸寒。主治蛇瘕,去三虫,伏尸,鬼注蛊毒,杀长虫。仍自化作水。生平土。
Giun đất cổ trắng có vị mặn, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa rắn độc, trừ ba loại giun, trừ xác chết, trừ tà, trừ tà, trừ giun dài. Giun đất hóa thành nước, sinh ra trong đất.
蝼蛄 味咸寒。主治产难,出肉中刺,溃痈肿,下哽噎,解毒,除恶疮。夜出者良。一名蟪蛄,一名天蝼,一名螜。生平泽。
Dế có vị mặn, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa sinh khó, cắt gai, lở loét, sưng tấy, thông mũi, giải độc, tiêu trừ các vết loét ác tính. Nếu hái vào ban đêm thì tốt.
Dế còn gọi là dế, thiên la, chí, mọc ở Bình Trạch.
蜣蜋 味咸寒。主治小儿惊痫瘈疭,腹胀寒热,大人癫疾狂易。火熬之良。一名吉(虫旁)蜣。生池泽。
Bọ hung có vị mặn và tính lạnh. Chủ yếu dùng để chữa động kinh, chướng bụng, cảm nóng ở trẻ em, động kinh và điên loạn ở người lớn. Tốt nhất nên luộc qua lửa. Tên gọi khác là bọ hung Ji (côn trùng). Sinh trưởng trong ao hồ và đầm lầy.
螌蝥 味辛寒。主治寒热鬼注蛊毒,鼠瘘,恶疮,疽蚀,死肌,破石癃。一名龙尾。生川谷。 地胆 味辛寒。主治鬼注寒热,鼠瘘恶疮,死积,破癥瘕,堕胎。一名元青。生川谷。
Long vĩ Vị của thảo dược này cay và lạnh. Nó chủ yếu được dùng để chữa chứng lạnh và nóng do ma quỷ, côn trùng độc, rò, lở loét ác tính, mụn nhọt, hoại tử cơ, sỏi niệu.
Nó còn được gọi là đuôi rồng. Nó mọc ở các sông và thung lũng. Nó có vị cay và lạnh. Nó chủ yếu được dùng để chữa chứng lạnh và nóng do ma quỷ, rò, lở loét ác tính, khối u chết và sảy thai. Nó còn được gọi là Nguyên thanh. Nó mọc ở các sông và thung lũng.
马刀 味辛微寒有毒。主治漏下赤白,寒热,破石淋,杀禽兽贼鼠。生池泽。
Cây đay có vị cay, tính hàn, độc, chủ yếu dùng để chữa chứng huyết trắng, hàn nhiệt, thổ huyết, trừ sỏi, giết thú, trộm cắp, chuột. Cây mọc ở ao hồ, đầm lầy.
贝子 味咸平。主治目翳,鬼注,蛊毒,腹痛,下血,五癃,利水道。烧用之良。生池泽。
Bắc tử thảo có vị mặn, tính bình, chủ yếu dùng để chữa mắt đục, nhiễm quỷ, ngộ độc, đau bụng, xuất huyết, ngũ chứng tiểu buốt, lợi tiểu. Đốt có tác dụng tốt. Cây mọc ở ao hồ, đầm lầy.
蜣蜋 味咸寒。主治小儿惊痫瘈疭,腹胀寒热,大人癫疾狂易。火熬之良。一名吉(虫旁)蜣。生池泽。
Bọ hung có vị mặn và tính lạnh. Chủ yếu dùng để chữa động kinh, chướng bụng, cảm nóng ở trẻ em, động kinh và điên loạn ở người lớn. Tốt nhất nên luộc qua lửa. Tên gọi khác là bọ hung Ji (côn trùng). Sinh trưởng trong ao hồ và đầm lầy.
螌蝥 味辛寒。主治寒热鬼注蛊毒,鼠瘘,恶疮,疽蚀,死肌,破石癃。一名龙尾。生川谷。 地胆 味辛寒。主治鬼注寒热,鼠瘘恶疮,死积,破癥瘕,堕胎。一名元青。生川谷。
Long vĩ Vị của thảo dược này cay và lạnh. Nó chủ yếu được dùng để chữa chứng lạnh và nóng do ma quỷ, côn trùng độc, rò, lở loét ác tính, mụn nhọt, hoại tử cơ, sỏi niệu.
Nó còn được gọi là đuôi rồng. Nó mọc ở các sông và thung lũng. Nó có vị cay và lạnh. Nó chủ yếu được dùng để chữa chứng lạnh và nóng do ma quỷ, rò, lở loét ác tính, khối u chết và sảy thai. Nó còn được gọi là Nguyên thanh. Nó mọc ở các sông và thung lũng.
马刀 味辛微寒有毒。主治漏下赤白,寒热,破石淋,杀禽兽贼鼠。生池泽。
Cây đay có vị cay, tính hàn, độc, chủ yếu dùng để chữa chứng huyết trắng, hàn nhiệt, thổ huyết, trừ sỏi, giết thú, trộm cắp, chuột. Cây mọc ở ao hồ, đầm lầy.
贝子 味咸平。主治目翳,鬼注,蛊毒,腹痛,下血,五癃,利水道。烧用之良。生池泽。
Bắc tử thảo có vị mặn, tính bình, chủ yếu dùng để chữa mắt đục, nhiễm quỷ, ngộ độc, đau bụng, xuất huyết, ngũ chứng tiểu buốt, lợi tiểu. Đốt có tác dụng tốt. Cây mọc ở ao hồ, đầm lầy.
.png)
Rau củ quả thượng hạng
蒲陶 味甘平
主治筋骨湿痹,益气倍力强志,令人肥健,耐饥忍风寒。久食轻身不老延年。可作酒。生山谷。
Bồ Đề có vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để chữa thấp khớp gân cốt, bổ khí, tăng cường sức lực, giúp người mập khỏe, chống rét, ăn lâu ngày sẽ giúp cơ thể nhẹ nhõm, kéo dài tuổi thọ. Có thể nấu rượu. Bồ Đề mọc ở các thung lũng.
蓬蔂 味酸平。主安五藏,益精气,长阴令坚,强志倍力,有子。久服轻身不老。一名覆盆。生平泽。
Cây gai có vị chua, tính bình, có tác dụng an thần ngũ tạng, bổ khí, bổ âm, tăng cường ý chí, sinh con trai, dùng lâu dài sẽ giúp cơ thể nhẹ nhàng, không bị lão hóa. Cây còn gọi là Phù Bổ, mọc ở Bình Trạch.
大枣 味甘平。主治心腹邪气,安中养脾,助十二经,平胃气,通九窍,补少气少津液,身中不足,大惊,四肢重。和百药。久服轻身长年。
Táo tàu có vị ngọt, tính ôn. Chủ yếu dùng để trị tà khí trong tim và bụng, an thần, bổ tỳ, thông kinh hoạt lạc, cân bằng khí vị, khai cửu khiếu, bổ khí hư, thể hư nhược, suy nhược, chân tay nặng nề. Tương hợp với các loại thuốc. Dùng lâu dài có thể làm cho thân thể nhẹ nhõm, kéo dài tuổi thọ.
叶覆麻黄,能令出汗。生平泽。
Lá cây ma hoàng có thể làm người ta toát mồ hôi. Cây mọc ở Bình Trạch.
藕实茎 味甘平。主补中养神,益气力,除百疾。久服轻身耐老,不饥延年。一名水芝。生池泽。
Củ sen có vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để bổ trung dưỡng tinh, tăng cường khí lực, trừ tà. Ăn lâu ngày có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, chống lão hóa, kéo dài tuổi thọ. Cây còn được gọi là Thủy chí. Cây mọc ở ao hồ, đầm lầy.
鸡头 味甘平。主治湿痹,腰脊膝痛,补中,除百疾,益精气,强志,耳目聪明。久服轻身不饥,耐老神仙。
一名雁喙。生池泽。
Đầu gà vị ngọt thanh. Chủ yếu dùng để chữa chứng thấp khớp, đau lưng, đau xương khớp, bổ trung, trừ tà, lợi tinh, ích khí, kiện tâm, sáng mắt. Dùng lâu dài giúp cơ thể nhẹ nhàng, không đói, chống lão hóa. Tên gọi khác là mỏ ngỗng. Mọc ở ao hồ.
甘瓜子 味甘平。主令人悦泽,好颜色,益气不饥。久服轻身耐老。瓜蒂,味苦寒。主治大水,身面四肢浮肿,下水,杀蛊毒,欬逆上气;食诸果不消,病在胸腹中,皆吐下之。一名土芝。生平泽。 冬葵子 甘寒。主治五藏六腑寒热羸瘦,破五淋,利小便。久服坚骨长肌肉,轻身延年。
Hạt mướp ngọt vị ngọt thanh. Chủ yếu giúp người khỏe mạnh, da dẻ hồng hào, bổ khí, không thấy đói. Dùng lâu dài giúp cơ thể nhẹ nhàng, chống lão hóa. Cuống mướp có vị đắng, tính mát. Chủ yếu dùng để chữa phù thũng, phù thũng thân thể, mặt và chân tay, thủy, giải độc, ho và khó thở; ăn các loại quả không tiêu hóa được, các bệnh về ngực bụng, đều có thể nôn ra ngoài. Tên gọi khác là thổ chí. Mọc ở đất bằng. Hạt mướp ngọt thanh, tính mát. Chủ yếu dùng để trị chứng hàn nhiệt ngũ tạng lục phủ, suy nhược cơ thể, phá ngũ tạng, thông tiểu tiện. Dùng lâu dài có tác dụng làm chắc xương, phát triển cơ bắp, làm nhẹ người, kéo dài tuổi thọ.
苋实 味甘寒。主治青盲明目,除邪,利大小便,去寒热。久服益气力,不饥轻身。一名马苋。生川泽。
Quả rau dền có vị ngọt, tính mát, chủ yếu dùng để chữa nhược thị, sáng mắt, trừ tà, thông tiểu tiện, giải nhiệt. Dùng lâu dài có thể bồi bổ khí huyết, giảm đói, thanh nhiệt. Rau dền còn gọi là rau dền ngựa, mọc ở sông hồ.
苦菜 味苦寒。主治五藏邪气,厌榖胃痹。久服安心益气,聪察少卧,轻身耐老。一名荼草,一名选。生川谷。
Cây khổ sâm có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa ngũ tạng bị tà khí, chứng tê bì do dị ứng ngũ cốc. Dùng lâu dài có thể an thần, bổ khí, thông minh, ít ngủ, nhẹ người, chống lão hóa. Cây còn được gọi là "Thổ thảo" và "Huyền". Cây mọc ở các sông, suối, thung lũng.
果菜部中品
Bộ phận rau quả trung phẩm
樱桃 味甘平无毒。主调中,益脾气。令人好颜色,美志。
Quả anh đào có vị ngọt, tính ôn, không độc. Chủ yếu điều kinh, bổ tỳ, bổ khí, cải thiện sắc mặt và tinh thần.
梅实 味酸平。主下气,除热烦满,安心,肢体痛,偏枯不仁,死肌。去青黑志,恶疾。生川谷。
Quả mận có vị chua, tính ôn. Chủ yếu hạ khí, thanh nhiệt, giải độc, an thần, giảm đau chân tay, liệt nửa người, liệt cơ. Loại bỏ tà khí, chữa các bệnh ác tính. Mọc ở sông ngòi, thung lũng.
蓼实 味辛温。主明目温中,耐风寒,下水气,面目浮肿,痈疡。马蓼,去肠中蛭虫。轻身。生川泽。
Quả hà thủ ô có vị cay nồng, tính ấm, có tác dụng bổ mắt, ấm bụng, chống phong hàn, trừ thấp, trị phù mặt và nhọt. Quả hà thủ ô có tác dụng tống đỉa ra khỏi ruột, làm thanh nhiệt, giải độc. Cây mọc ở sông hồ.
葱实 味辛温。主明目、补中不足。其茎,可作汤,主治伤寒寒热,出汗,中风面目肿。薤,味辛,主治金创创败。轻身不饥耐老。生平泽。
Hành tây có vị cay, tính ấm, có thể cải thiện thị lực, bổ thận tráng dương. Thân hành có thể nấu canh, chủ yếu dùng để trị cảm mạo, ra mồ hôi trộm, sưng mặt do tai biến. Hành tây có vị cay, chủ yếu dùng để chữa vết thương do kim loại, giúp cơ thể nhẹ nhõm, không bị đói, chống lão hóa. Cây mọc ở Bình Trạch.
水苏 味辛微温。主下气杀榖,辟口臭,去毒,辟恶气。久服通神明,轻身耐老。生池泽。
Cây thủy sinh có vị cay, hơi ấm, có tác dụng giải độc, tiêu thũng, trừ hôi miệng, đào thải độc tố, trị hôi miệng. Sử dụng lâu dài có thể giúp tinh thần minh mẫn, cơ thể nhẹ nhõm, chống lão hóa. Cây mọc ở ao hồ, đầm lầy.
杏核 味甘温。主治欬逆上气,雷鸣,喉痹,下气,产乳,金创,寒心,贲豚。生川谷。
Nhân mơ có vị ngọt, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa ho, sấm sét, tê họng, khí hư, tiết sữa, vết thương do kim loại, tim lạnh, bản đồ. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.
Đầu gà vị ngọt thanh. Chủ yếu dùng để chữa chứng thấp khớp, đau lưng, đau xương khớp, bổ trung, trừ tà, lợi tinh, ích khí, kiện tâm, sáng mắt. Dùng lâu dài giúp cơ thể nhẹ nhàng, không đói, chống lão hóa. Tên gọi khác là mỏ ngỗng. Mọc ở ao hồ.
甘瓜子 味甘平。主令人悦泽,好颜色,益气不饥。久服轻身耐老。瓜蒂,味苦寒。主治大水,身面四肢浮肿,下水,杀蛊毒,欬逆上气;食诸果不消,病在胸腹中,皆吐下之。一名土芝。生平泽。 冬葵子 甘寒。主治五藏六腑寒热羸瘦,破五淋,利小便。久服坚骨长肌肉,轻身延年。
Hạt mướp ngọt vị ngọt thanh. Chủ yếu giúp người khỏe mạnh, da dẻ hồng hào, bổ khí, không thấy đói. Dùng lâu dài giúp cơ thể nhẹ nhàng, chống lão hóa. Cuống mướp có vị đắng, tính mát. Chủ yếu dùng để chữa phù thũng, phù thũng thân thể, mặt và chân tay, thủy, giải độc, ho và khó thở; ăn các loại quả không tiêu hóa được, các bệnh về ngực bụng, đều có thể nôn ra ngoài. Tên gọi khác là thổ chí. Mọc ở đất bằng. Hạt mướp ngọt thanh, tính mát. Chủ yếu dùng để trị chứng hàn nhiệt ngũ tạng lục phủ, suy nhược cơ thể, phá ngũ tạng, thông tiểu tiện. Dùng lâu dài có tác dụng làm chắc xương, phát triển cơ bắp, làm nhẹ người, kéo dài tuổi thọ.
苋实 味甘寒。主治青盲明目,除邪,利大小便,去寒热。久服益气力,不饥轻身。一名马苋。生川泽。
Quả rau dền có vị ngọt, tính mát, chủ yếu dùng để chữa nhược thị, sáng mắt, trừ tà, thông tiểu tiện, giải nhiệt. Dùng lâu dài có thể bồi bổ khí huyết, giảm đói, thanh nhiệt. Rau dền còn gọi là rau dền ngựa, mọc ở sông hồ.
苦菜 味苦寒。主治五藏邪气,厌榖胃痹。久服安心益气,聪察少卧,轻身耐老。一名荼草,一名选。生川谷。
Cây khổ sâm có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để chữa ngũ tạng bị tà khí, chứng tê bì do dị ứng ngũ cốc. Dùng lâu dài có thể an thần, bổ khí, thông minh, ít ngủ, nhẹ người, chống lão hóa. Cây còn được gọi là "Thổ thảo" và "Huyền". Cây mọc ở các sông, suối, thung lũng.

Bộ phận rau quả trung phẩm
樱桃 味甘平无毒。主调中,益脾气。令人好颜色,美志。
Quả anh đào có vị ngọt, tính ôn, không độc. Chủ yếu điều kinh, bổ tỳ, bổ khí, cải thiện sắc mặt và tinh thần.
梅实 味酸平。主下气,除热烦满,安心,肢体痛,偏枯不仁,死肌。去青黑志,恶疾。生川谷。
Quả mận có vị chua, tính ôn. Chủ yếu hạ khí, thanh nhiệt, giải độc, an thần, giảm đau chân tay, liệt nửa người, liệt cơ. Loại bỏ tà khí, chữa các bệnh ác tính. Mọc ở sông ngòi, thung lũng.
蓼实 味辛温。主明目温中,耐风寒,下水气,面目浮肿,痈疡。马蓼,去肠中蛭虫。轻身。生川泽。
Quả hà thủ ô có vị cay nồng, tính ấm, có tác dụng bổ mắt, ấm bụng, chống phong hàn, trừ thấp, trị phù mặt và nhọt. Quả hà thủ ô có tác dụng tống đỉa ra khỏi ruột, làm thanh nhiệt, giải độc. Cây mọc ở sông hồ.
葱实 味辛温。主明目、补中不足。其茎,可作汤,主治伤寒寒热,出汗,中风面目肿。薤,味辛,主治金创创败。轻身不饥耐老。生平泽。
Hành tây có vị cay, tính ấm, có thể cải thiện thị lực, bổ thận tráng dương. Thân hành có thể nấu canh, chủ yếu dùng để trị cảm mạo, ra mồ hôi trộm, sưng mặt do tai biến. Hành tây có vị cay, chủ yếu dùng để chữa vết thương do kim loại, giúp cơ thể nhẹ nhõm, không bị đói, chống lão hóa. Cây mọc ở Bình Trạch.
水苏 味辛微温。主下气杀榖,辟口臭,去毒,辟恶气。久服通神明,轻身耐老。生池泽。
Cây thủy sinh có vị cay, hơi ấm, có tác dụng giải độc, tiêu thũng, trừ hôi miệng, đào thải độc tố, trị hôi miệng. Sử dụng lâu dài có thể giúp tinh thần minh mẫn, cơ thể nhẹ nhõm, chống lão hóa. Cây mọc ở ao hồ, đầm lầy.
杏核 味甘温。主治欬逆上气,雷鸣,喉痹,下气,产乳,金创,寒心,贲豚。生川谷。
Nhân mơ có vị ngọt, tính ấm, chủ yếu dùng để chữa ho, sấm sét, tê họng, khí hư, tiết sữa, vết thương do kim loại, tim lạnh, bản đồ. Cây mọc ở các sông suối, thung lũng.

Bộ phận rau quả hạ phẩm
桃核 味苦平。主治瘀血,血闭,瘕,邪气,杀小虫。桃华,杀注恶鬼。令人好颜色。桃枭,微温,杀百鬼精物。桃毛,主下血瘕,寒热积聚,无子。桃蠹,杀鬼邪恶不祥。生山谷。
Nhân đào có vị đắng, tính bình, chủ yếu dùng để chữa chứng huyết ứ, huyết ứ, phù thũng, tà ma, diệt côn trùng nhỏ. Hoa đào trừ tà, làm đẹp cho người. Đào cú có tính ấm, trừ tà ma. Lông đào dùng để chữa chứng huyết ứ, hàn nhiệt, vô sinh. Sâu đục thân đào diệt tà ma, vận rủi. Cây mọc ở thung lũng.
苦瓠 味苦寒。主治大水面目四肢浮肿,下水。令人吐。生山泽
Cây Khúc Hồ có vị đắng, tính hàn, chủ yếu dùng để trị phù mặt, chân tay do ngập úng, uống nước nhiều. Cây gây nôn mửa. Cây mọc ở vùng núi và đầm lầy.
水靳 味甘平。主治女子赤沃,止血,养精,保血脉,益气,令人肥健嗜食。一名水英。生池泽。
Thuỷ kim có vị ngọt, tính bình. Chủ yếu dùng để trị thủy thũng ở phụ nữ, cầm máu, dưỡng tinh, bảo vệ mạch máu, bổ khí, giúp người mập, khỏe, ăn nhiều. Còn gọi là Thuỷ ứng. Cây mọc ở ao hồ, đầm lầy.
Ngũ cốc gạo cao cấp
胡麻 味甘平无毒。主治伤中虚羸,补五内,益气力,长肌肉,填脑髓。久服轻身不老。叶名青蘘,一名巨胜。生川谷。
Mè có vị ngọt, tính ôn, không độc, chủ yếu dùng để bồi bổ ngũ tạng, bổ khí, kiện tỳ, bổ não, dùng lâu dài có thể giúp cơ thể nhẹ nhõm, chống lão hóa. Lá mè gọi là Thanh Bình, còn gọi là Cúc Sinh, mọc ở các khe suối, thung lũng.
麻蕡 味辛平。主治七伤,利五藏,下血寒气,多食令人见鬼狂走。久服通神明轻身。麻子,味甘平。主补中益气。久服肥健不老。一名麻勃。生川谷。
Mã Phân vị cay nhẹ, chủ yếu dùng để chữa thất thương, bổ ngũ tạng, trừ hàn, trừ huyết. Ăn nhiều sẽ gặp ma, chạy loạn. Ăn lâu ngày có thể khiến đầu óc minh mẫn, tinh thần sảng khoái. Mã Tử vị ngọt, tính ôn, chủ yếu dùng để bổ trung ích khí, dùng lâu dài có thể giúp người mập mạp, khỏe mạnh, không bị lão hóa. Còn gọi là Mã Bá, mọc ở các sông suối, khe suối.
米谷部中品
Bộ ngũ cốc trung phẩm
大豆黄卷 味甘平无毒。主治湿痹筋挛膝痛。生大豆,涂痈肿。煮汁饮,杀鬼毒,止痛。赤小豆,主下水,排痈肿脓血。生平泽。粟米 味苦无毒。主养肾气,去胃脾中热,益气。陈者味苦,主治胃热,消渴,利小便。
Đậu nành vàng cuốn vị ngọt thanh, không độc. Chủ yếu dùng để trị chứng thấp khớp, đau khớp, co thắt cơ, đau đầu gối.
Đậu nành sống đắp lên nhọt . Đun sôi nước uống để trừ tà ma, giảm đau. Đậu đỏ chủ yếu dùng để thông tiểu, tiêu mủ máu.
Đậu đỏ sống. Kê có vị đắng, không độc. Chủ yếu dùng để bổ thận khí, trừ nhiệt dạ dày, tỳ, bổ khí. Đậu đỏ cũ có vị đắng, chủ yếu dùng để trị nhiệt dạ dày, khát nước, lợi tiểu.
黍米 味甘无毒。主益气补中,多热令人烦。
Kê có vị ngọt, không độc, có tác dụng bổ khí, dưỡng trung, nhiệt độ cao có thể gây kích ứng.
米谷部下品
Bộ ngũ cốc hạ phẩm
腐婢 味辛平。主治痎疟寒热,邪气,泄利,阴不起,病酒头痛
Phúc bồn tử có vị cay, tính bình, chủ yếu dùng để chữa sốt rét, hàn nhiệt, tà khí, tiêu chảy, âm hư, đau đầu do rượu.
Tác giả : Đào Ẩn Tích
Dịch giả: Chu Tước Nhi
.png)



.png)
.png)

%20(1).png)
.png)



