.png)
“Nội kinh Tố vấn y văn cổ đông phương ”
Thiên 4 : KIM QUỸ CHÂN NGÔN LUẬN
西方白色,入通于肺,开窍于鼻,藏精于肺,故病在背,其味辛,其类金,其畜马,其谷稻,其应四时,是以知病之在皮毛也,其音商,其数九,其臭腥。
Thiên 4 : KIM QUỸ CHÂN NGÔN LUẬN
西方白色,入通于肺,开窍于鼻,藏精于肺,故病在背,其味辛,其类金,其畜马,其谷稻,其应四时,是以知病之在皮毛也,其音商,其数九,其臭腥。
.png)
Hành kim là một hành chứa đựng . Rắn chắc và mạnh mẽ ...
Được tạo nên bởi các trận động đất và núi lửa phun trào mà thành . Theo triết lý phương đông ... Hành kim được xác định ở hướng tây . Đó chính là vùng cao có nhiều đồi núi [ Dãy Himalaya trải dài khắp phần đông bắc của Ấn Độ, đi qua các nước như Ấn Độ, Pakistan, Afghanistan, Trung Quốc, Bhutan và Nepal ] và tất cả các con sông đều bắt nguồn từ đây ... chảy xuống xuôi về biển cả . [ Sông mekong . Sông Trường giang ...] Triết học đông phương nói Kim sinh Thuỷ là nói tất cả các con sông đều từ khe núi chảy ra . Tính của nước là nhược [ mềm yếu] và vô vị . Sở dĩ có vị là do các khoáng chất hoà tan tạo ra vị khác nhau .. Như ở biển thì mặn . Trong sông , hồ thì ngọt . Gần duyên hải thì lợ...
Sở dĩ nói Hành thuỷ màu đen . Vị mặn [ hàm ] ... Mà không nói hành thuỷ vị ngọt là do đại dương chiếm diện tích nhiều hơn đất liền nên vị mặn là chính .. Đại đa số các quặng kim loại đều được tìm thấy ở các vùng đồi núi . Rất ít khi có ở đồng bằng . Đồi núi chứa đựng tất cả các loại quặng . Nước từ trong khe núi chảy ra theo hướng tây - đông . Từ trên cao xuống thấp [ Kim sinh Thuỷ ]
Khi kim loại nóng chảy chỉ là một chất lỏng của quặng kim loại có yếu tố THUỶ ... Không phải là NƯỚC [ HÀNH THUỶ ]
.png)
HÀNH KIM - HẬU THIÊN
Trong tự nhiên ứng với sao Thái Bạch [ KIM TINH ]
Hành Kim chỉ về mùa thu và sức mạnh.
Đại diện cho thể rắn và khả năng chứa đựng.
Trong không gian là sự mát mẻ của thời tiết .
Phương hướng thuộc hướng Tây
Tiết khí là mùa Thu .
Trong tự nhiên ứng với sao Thái Bạch [ KIM TINH ]
Hành Kim chỉ về mùa thu và sức mạnh.
Đại diện cho thể rắn và khả năng chứa đựng.
Trong không gian là sự mát mẻ của thời tiết .
Phương hướng thuộc hướng Tây
Tiết khí là mùa Thu .
Mùa thu hoạch của nhà nông
Thời gian là buổi Chiều
Thời khắc là giờ Thân
Lưỡng nghi thuộc Âm
Tại địa cầu thuộc hành Kim
Tại cơ thể người thuộc Bì Mao
Tại ngũ tạng là Tạng Phế
Phế chủ khí - Chủ tuyên phát và túc giáng
Phế chủ Bì mao
TẠNG PHẾ THUỘC HÀNH KIM
Màu trắng
Vị tân
Mùi Tanh
Thuộc về âm là cung Thương
Thuộc về số là số Chín
Thuộc về lục súc là con Ngựa
Thuộc về ngũ cốc là Đạo
Thường sinh bệnh tại bì mao và vai
Nếu phế có biến động thì
Ngoại biểu hiện là : Toát mồ hôi , mề đay , dị ứng , đau lói vùng huyệt phế du và kiên tĩnh
Nội biểu hiện là : Khí hư , khí uất , khí nghịch
Thời gian là buổi Chiều
Thời khắc là giờ Thân
Lưỡng nghi thuộc Âm
Tại địa cầu thuộc hành Kim
Tại cơ thể người thuộc Bì Mao
Tại ngũ tạng là Tạng Phế
Phế chủ khí - Chủ tuyên phát và túc giáng
Phế chủ Bì mao
TẠNG PHẾ THUỘC HÀNH KIM
Màu trắng
Vị tân
Mùi Tanh
Thuộc về âm là cung Thương
Thuộc về số là số Chín
Thuộc về lục súc là con Ngựa
Thuộc về ngũ cốc là Đạo
Thường sinh bệnh tại bì mao và vai
Nếu phế có biến động thì
Ngoại biểu hiện là : Toát mồ hôi , mề đay , dị ứng , đau lói vùng huyệt phế du và kiên tĩnh
Nội biểu hiện là : Khí hư , khí uất , khí nghịch

PHẦN ÂM - DƯƠNG CỦA HÀNH KIM
PHẦN DƯƠNG
TRONG TỰ NHIÊN ỨNG VỚI SAO THÁI BẠCH
Sao thái bạch chủ về sự Cứng rắn . Mạnh mẽ
Trong không gian là sự mát dịu
Tiết khí là mùa Thu
Thời gian là Buổi tối
Phương hướng là hướng Tây
Ngũ hành là Hành Kim
Thông vào tạng Phế . Khai khiếu lên mũi . Biểu hiện ở Da
Âm thanh phát ra là tiếng trong trẻo
Chủ khí - Chủ hô hấp - Thông điều thuỷ đạo …
SINH THUỶ - KHẮC MỘC
BIỂU LÝ VỚI ĐẠI TRƯỜNG
THỦ THÁI ÂM PHẾ KINH
PHẦN DƯƠNG
TRONG TỰ NHIÊN ỨNG VỚI SAO THÁI BẠCH
Sao thái bạch chủ về sự Cứng rắn . Mạnh mẽ
Trong không gian là sự mát dịu
Tiết khí là mùa Thu
Thời gian là Buổi tối
Phương hướng là hướng Tây
Ngũ hành là Hành Kim
Thông vào tạng Phế . Khai khiếu lên mũi . Biểu hiện ở Da
Âm thanh phát ra là tiếng trong trẻo
Chủ khí - Chủ hô hấp - Thông điều thuỷ đạo …
SINH THUỶ - KHẮC MỘC
BIỂU LÝ VỚI ĐẠI TRƯỜNG
THỦ THÁI ÂM PHẾ KINH
CHỨC NĂNG TẠNG PHẾ
PHẾ CHỦ KHÍ VÀ HÔ HẤP
Tạng phế chính là nơi trao đổi khí, được thể hiện qua hành động Hít thanh khí và Thải trọc khí nên phế chủ hô hấp
[ Hô thở ra - Hấp hít vào ].
Phế chủ khí vì tạng phế có liên quan tới Tông khí .
Phế chủ khí vì tạng phế có liên quan tới Tông khí .
Tông khí được tạo thành do khí của thức ăn từ Tạng Tỳ vị đưa lên hợp với Khí Trời do phế đưa vào .
Tông khí được đưa vào tâm mạch nhằm đẩy huyết đi nuôi dưỡng các bộ phận trong cơ thể. Phế khí khỏe mạnh thì hô hấp thông thoáng, hít thở bình thường. Phế khí hư thì thở nhanh, thở ngắn phát ra tiếng nhỏ yếu . Khí ủng thì làm cho suyễn thở, ngực đau tức và khi nghịch thì sinh ho, nặng thì đứt lạc và ho ra máu
PHẾ CHỦ TUYÊN PHÁT VÀ TÚC GIÁNG
– Tuyên phát
Tức là sự thúc đẩy . Sự thúc đẩy khí huyết và tân dịch phân bố ra toàn thân đó chính là sự tuyên phát của tạng phế, bên trong đi vào các tạng phủ kinh lạc, bên ngoài đi ra tại bì mao cơ nhục. Nếu như phế khí không tuyên sẽ dẫn tới ứ trệ và có xuất hiện triệu chứng ngạt mũi, tức ngực và khó thở.
– Túc giáng
Là đưa phế khí đi xuống. Nếu như phế khí nghịch lên trên uất tại tạng phế sẽ có triệu chứng ho, khó thở và suyễn tức
PHẾ CHỦ BÌ MAO
BÌ + MAO [ DA + LÔNG ]
Là phần bên ngoài, nơi ngoại tà xâm nhập vào cơ thể. Nhờ vào sự tuyên phát của tạng phế mà chất dinh dưỡng được vận chuyển đến cho bì mao.
Vệ Khí cũng tuyên phát ra bì mao nhằm chống đỡ ngoại tà.
Vì vậy , khi phế có bệnh ở phần biểu thường xuất hiện những triệu chứng như ở vệ và phế phối hợp với nhau. Ngoại cảm phong tà lục dâm thường phạm vào tạng phế trước, nhân đó mà xuất hiện chứng ngoại cảm. Nếu phế khi hư yếu không tuyên phát ra bì mao làm cho da lông khô ráp, lưa thưa và dẫn đến cơ năng bảo vệ của bì mao bị giảm cho nên dễ bị cảm bởi ngoại tà
PHẾ CHỦ THÔNG ĐIỀU THUỶ ĐẠO
Tạng phế có chức năng tuyên phát và túc giáng, nhờ đó mà nước trong cơ thể được bài tiết ra bằng đường hơi thở và mồ hôi, nhị tiện nhưng chủ yếu là đường nước tiểu. Tạng phế đưa nước đi xuống dưới thận, tại thận nước được khí hóa một phần đưa xuống bàng quang thành nước tiểu nhằm bài tiết ra bên ngoài. Phế khí không tuyên thông thì việc tiểu tiện không được lợi. Trên lâm sàng, bệnh phù thũng do phong thủy được điều trị bằng phương pháp tuyên phế lợi tiểu
PHẾ CÓ QUAN HỆ VỚI TIẾNG NÓI
Tiếng nói phát sinh do tác dụng của Phế khí. Phế khí đủ thì tiếng nói vang, trong. Phế khí hư thì tiếng nói thấp, đục, nhỏ. Phong hàn phạm phế, Phế khí vướng tắc thì tiếng nói như câm. Bệnh lao do Phế tà làm tổn hại, hoặc do Phế khí tiêu hao quá mức cũng dẫn đến mất tiến
QUAN HỆ BIỂU LÝ CỦA TẠNG PHẾ
Tạng phế với đại trường là biểu lý và tương sinh với tỳ thận, tương khắc với tâm can.
Biểu lý với đại trường
Đại trường có chức năng chứa đựng và bài tiết các chất cặn bã của thức ăn. Nếu như tạng phế tân không phân bố được thì đại tiện khó.
Tương sinh với Thận Tỳ
Thổ không sinh kim thì trước có chứng tỳ vị hư nhược sau xuất hiện chứng phế hư.
Kim không sinh thủy thì trước có chứng phế hư và sau có chứng thận âm không đủ.
Tương khắc với tâm can
Có chứng phế thực trước vì kim khắc mộc có và sau có chứng can khí uất trệ.
Hỏa khắc kim thì trước tiên xuất hiện chứng can hỏa bốc lên sau đó xuất hiện chứng phế nhiệt hay còn được gọi là mộc hỏa hình kim.
Khi tạng phế có bệnh thường thấy nóng rét với ho xuyên, rét run

NHỮNG TRIỆU CHỨNG BỆNH CỦA TẠNG PHẾ
Một số triệu chứng điển hình
của tạng phế khi mắc bệnh đó là:
của tạng phế khi mắc bệnh đó là:
THỰC
Biểu hiện khó thở gấp, đầy tức ngực,
Ho có mủ và đờm đặc
HƯ
Thở yếu, da khô, tiếng nói nhỏ và sợ lạnh, ra mồ hôi. Hoặc triều nhiệt, ho máu, đạo hãn.
NHIỆT
Cánh mũi phập phồng, mắt đỏ, sốt cao, ho ra máu và đau họng.
HÀN
Chảy nước mũi, ho, khó thở, sợ lạnh, đờm loãng
CÓ THỂ HIỂU
CÓ THỂ NHẬN BIẾT - KHÔNG THỂ NHÌN THẤY
PHẦN ÂM CỦA TẠNG PHẾ
Hành kim chủ về Quặng chất và Kim loại
Đại diện của kim loại là Vàng
Tại địa cầu là Đa dạng
Tại cơ thể người là Bì Mao
Tại tạng là Tạng Phế
Màu trắng - Vị cay - Mùi Tanh
Thuộc về số là số Chín
Thuộc về lục súc là con Ngựa
Thuộc về ngũ cốc là Đạo [ Lúa gạo ]
Biểu lý với phủ đại trường
Đại diện của kim loại là Vàng
Tại địa cầu là Đa dạng
Tại cơ thể người là Bì Mao
Tại tạng là Tạng Phế
Màu trắng - Vị cay - Mùi Tanh
Thuộc về số là số Chín
Thuộc về lục súc là con Ngựa
Thuộc về ngũ cốc là Đạo [ Lúa gạo ]
Biểu lý với phủ đại trường
PHẾ ÂM HƯ
Chứng Phế âm hư là tên gọi tóm tắt cho những biểu hiện lâm sảng do tân dịch bị tiêu hao . Phế mất nhu dưỡng, âm dịch bất túc, sự tuyên giáng giảm sút, hư nhiệt thì trong sinh ra . Phần nhiều do ốm lâu bị suy hao, lao thương quá độ gây nên.
Chứng trạng chủ yếu của chứng này là ho khan, ít đờm mà dính, hoặc trong đờm có lẫn máu, họng khô, khàn tiếng, thể trạng gày còm, về chiều sốt từng cơn, ngũ tâm phiền nhiệt, mồ hôi trộm, gò má đỏ, lưỡi đỏ ít rêu, mạch Tế Sác.
Chứng Phế âm hư thường gặp trong các bệnh Khái thấu, Phế Ịao,
Khái huyết và Phế nuy.
Cần chẩn đoán phân biệt với các chứng Táo tà phạm Phế, chứng Phế khí âm đều hư và chứng Phế Thận âm hư.
CÓ THỂ NHẬN BIẾT
CÓ THỂ NHÌN THẤY - CÓ THỂ CAN THIỆP
CÓ THỂ NHÌN THẤY - CÓ THỂ CAN THIỆP
PHẾ CHỦ BÌ MAO
Nên thường thấy phong tà xâm nhập . Lục khí xâm phạm khi giao mùa . Thời tiết thay đổi
hoặc phong vũ bất kỳ ở những người có thể chất yếu . Chính khí hư …
Khi vệ khí yếu thường thấy da không tươi nhuận , thường hay mọc ốc khi gặp lạnh . Lông tóc dễ rụng và xơ xác . Tỳ vị là nguồn của phế Cho nên chữa phế người ta thường là phải kiện tỳ
PHẾ KHAI KHIẾU RA MŨI
Nhưng màu của dịch mũi và màu của sống mũi lại khác nhau
- Dịch mũi có màu trắng kèm theo hiện tượng sốt, nhức đầu và toàn thân, ngạt mũi, hắt hơi, ho, đau rát họng
Đây thường là hiện tượng cảm cúm thông thường do nhiễm vi rút.
- Dịch mũi có màu vàng biểu hiện đang bị nhiễm khuẩn
Dịch mũi lẫn máu thường thấy có màu hồng hoặc dây máu đỏ tươi.
Sống và chóp mũi màu trắng là Phế hàn
Mũi có màu hồng là tâm nhiệt
Mũi màu vàng và nổi mụn .. Thường là do Tỳ khí có vấn đề
KIM KHẮC MỘC SINH THUỶ
KIM +
THUỶ –
MỘC *
+ Kim trong không gian là sự Mát dịu và nhẹ nhàng
- Thuỷ trong không gian là sự Giá lạnh , co cụm và đông đặc
Gió mùa đông bắc sẽ mạnh dần lên vào mùa đông .
* Mộc trong không gian là Gió và sự ấm áp , xanh tươi
+ Tiết khí là mùa thu
Khi đến mùa thu các loại thảo mộc giảm dần sự sinh trưởng .
Lá bắt đầu đổi màu hoặc rụng
- Tiết khí là mùa đông
Khi đông về giá rét , mưa phùn , băng tuyết … cũng về theo
* Tiết khí là Xuân
Khi xuân sang nắng ấm trải dài , cảnh vật bừng sáng , chim hót líu lo
+ Thời gian là buổi chiều / Thời khắc là giờ Thân
- Thời gian là đêm khuya / Thời khắc là giờ tý
* Thời gian là buổi sáng / Thời khắc là giờ Mẹo
+ Mùa thu mạch sáp thì thuận
- Mùa đông mạch trầm thì đúng
* Mùa xuân mạch huyền chẳng sai
+ Tại địa là hành kim
- Tại địa là hành thuỷ
* Tại địa là hành mộc
Kim khắc mộc nhưng không phải là sát phạt . Mà chi như Bà trông cháu mà thôi . Kim khắc mộc không phải là trực tiếp can thiệp vào hành mộc . Mà thông qua việc sinh thuỷ để điều tiết …
+ Tại cơ thể người là hấp thu dưỡng khí và đào thải trọc khí [Hô hấp] Thông điều thuỷ đạo . [ đưa nước xuống thận ..] .
Khí hành thì huyết hành … Chính là sự tuyên thông của phế khí . Khí lực dồi dào thì hưng vượng … Khí hư thì e ngại xuất hiện . Dễ sinh mệt mỏi , khó thở
- Tại cơ thể người Tạng thận chủ nội sinh [ Nội tiết tố ] Thận tàng tinh [ Chứa đựng ] Tinh sinh tuỷ . Tuỷ sinh huyết .
Thận chủ cốt [ Tạo xương . Can xi vô cơ cho các mô xương và Can xi hữu cơ cho các sụn xương . Từ hán việt gọi là cốt tiết và cốt giao .. Tạng thận Chủ ý chí … Thận suy thì ý chí lụn bại .
* Tại cơ thể người Tạng can tàng huyết [ chứa đựng]
Hoá giải độc tố . Chuyển hoá dưỡng chất thành vi chất dinh dưỡng và máu đưa đến các tế bào .
* Chủ cân [Gân] là các cơ màu trắng hơi vàng . Chằng , buộc , nâng , đỡ các đầu xương .
* Màng là các sợi cơ màu trắng hồng như màng bụng . Màng phổi . Bao hoạt dịch ...
* Ống cơ là các ống to nhỏ khác nhau và Làm nhiệm vụ khác nhau
* Ống dẫn máu thì gọi là Mạch máu nuôi dưỡng thịt và các cơ quan khác trong cơ thể người
* Ống ruột tiêu hóa
* Ống khí quản dẫn khí ...
* Tạng can chủ sức mạnh và sự quyết tâm [ Rất can đảm ]
* Can khí hư quyết tâm không còn
TÓM LẠI
KHÍ LỰC - Ý CHÍ - QUYẾT TÂM
ĐỀU PHỤ THUỘC VÀO CÁC TẠNG NÀY
+ Tại tạng là PHẾ đại diện là hai lá PHỔI
- Tại tạng là THẬN đại diện là hai quả THẬN
* Tại tạng là CAN đại diện là lá GAN
+ KHÍ thịnh thì vượng - Khí hư thì suy - Vị cay thì đúng
- THẬN tinh đầy đủ thì xương chắc khoẻ - Vị mặn thì hay
* CAN khí hoà thì các chứng phong đều tắt - Vị chua thì mừng
+ Mùi tanh thuộc phế - Khi phế bệnh đàm thường có mùi tanh
- Mùi khai thuộc thận - Khi thận hư tiểu sót nước nên có mùi khai
* Mùi hôi thuộc gan - Khi gan bệnh thường có mùi hôi toả ra
+ Thông ra mũi - Nhìn dịch mũi biết bệnh
+ Biểu hiện ở bì mao - Nhìn da lông biết tình trạng của phế

- Thông ra tai và nhị tiện - Nhìn màu nước tiểu biết bệnh
- Biểu hiện ở tóc và răng - Răng chắc khoẻ là xương chắc khoẻ . Tóc đen . Mượt và suôn
* Thông ra mắt
* Nhuận ở móng - Nhìn móng biết can .
* Nhìn mắt biết bệnh - Nhìn ánh mắt biết Cá tính ...
+ Tương thông với ngũ cốc là đạo [ lúa gạo]
+ Tương đồng với 6 con vật nuôi là con ngựa
+ Chủ khí lực [ sức khoẻ] Dáng vẻ hiên ngang
+ Khí hư . Người mệt mỏi , tiếng nói nhỏ . Hơi thở yếu
- Tương thông với ngũ cốc là Đậu đen
- Tương đồng với con vật nuôi là con lợn
- Chủ cốt - Chủ ý chí và sự sâu sắc
- Khi thận hư yếu thì ý chí không còn vì tính của nước là nhược

* Tương thông với ngũ cốc là lúa mạch
* Tương đồng với 6 con vật nuôi là con gà
* Chủ về sức mạnh và sự phẫn nộ
* Đởm chủ về quyết đoán và mưu lược
* Thường nói ‘ Mưu trí - Dũng cảm ’ hay ‘ Rất Can Đảm ’
* Can chủ CÂN Can nhiệt thịnh thì gân máy động
“ Can phong nội động” Can hàn thì gân co rút “ Vọp bẻ , Chuột rút ”
KẾT LUẬN
- NGŨ HÀNH HẬU THIÊN
LÀ MỘT SỰ TỰ ĐIỀU CHỈNH - TỰ CÂN BẰNG THEO CƠ CHẾ ÂM DƯƠNG
- MỖI HÀNH ĐỀU CÓ ÂM VÀ DƯƠNG
- KHI ÂM VÀ DƯƠNG CỦA TỪNG HÀNH BỊ SUY KIỆT
THÌ CHỨC NĂNG CỦA TỪNG HÀNH BỊ SAI LẸCH VÀ TỪ TỪ BIẾN ĐỔI CHO ĐẾN KHI TAN RÃ HOÀN TOÀN [ hoàn không]
Hoàng Đế Nội Kinh - Nội kinh Tố Vấn - Nội kinh Linh khu
Bài giảng tổng hợp
Bài giảng YHCT Y Hà Nội
Y học Căn Bản
Gs Bác sỹ Trần Văn Kỳ
Kinh dịch và đời sống
Bài giảng tổng hợp
Bài giảng YHCT Y Hà Nội
Y học Căn Bản
Gs Bác sỹ Trần Văn Kỳ
Kinh dịch và đời sống