Một số bệnh thường gặp
1 . Viêm miệng lưỡi
Lười ăn . ít ngủ . Rối loạn tiêu hoá . ỉa chảy . Sống phân . Táo bón . Nứt kẽ hậu môn . Thoát giang
2 . Mụn nhọt .
Rôm sải . Chàm . Dị ứng . Sốt phát ban . Thuỷ đậu …
3 . Viêm phế quản phổi
Ho . Đờm rãi . Khó thở …
4 . Chứng thận khí hư ở trẻ em .
Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là . Trí khôn kém . Ngơ ngẩn . Thể chất gầy còm . Chậm phát triển . Tinh thần ủy mị hay bị sốt cao . Kinh phong co giật
5 . Chậm nói
Trẻ em 2 tuổi còn chưa nói năng được . Phát âm chưa rõ tiếng . Đó là chứng nói chậm . Nên điều trị theo pháp dưỡng tâm ích khí
6 . Chậm biết đi
Trẻ em gân xương mềm yếu . Đứng ngồi chập chững . Đi lại khó khăn . Tóc mọc chậm . Quá thời gian vẫn không mọc đủ răng . Răng mọc chậm nên lấy bổ thận dưỡng huyết làm chủ yếu . Cho dùng bài bổ trung ích khí thang và lục vị hoàn .
7 . Chứng tỳ vị hư ở trẻ em
- Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là kém ăn . Sau khi ăn thì bụng đầy . Đại tiện lỏng loãng . Chân tay yếu . Thể trạng gầy còm . Thiếu hơi biếng nói . Sắc mặt úa vàng . Lưỡi nhạt . Rêu lưỡi trắng . Chỉ văn nhạt trệ …
- Dùng bài thuốc Sâm linh bạch truật . Bổ trung ích khí thang . Bài quy tỳ thang …
8 . Chứng phế khí hư ở trẻ em
- Biểu hiện lâm sàng . ho . Suyễn tái phát nhiều lần . Điều trị lâu ngày không khỏi . Đoản hơi . Khó thở . Tự ra mồ hôi . Sắc mặt trắng bệch . Sắc môi nhợt . Hay bị cảm mạo lặt vặt
- Dùng bài Hoàng kỳ thang . Bổ phế tán . Ngọc bình phong tán …
9 . Chứng vị hoả thượng viêm ở trẻ em
- Biểu hiện lâm sàng . Miệng lưỡi mọc mụn nổi đẹn . Môi và chân răng sưng đau . Hôi miệng . Ợ hăng . Táo bón . Khát nước . Phiền táo . Tiểu tiện đỏ . Mạch hoạt sác . Chất lưỡi đỏ . Rêu lưỡi vàng nhớt thường gặp ở các bệnh sưng mộng răng . …
- Dùng bài thuốc Thanh ôn bại độc ẩm …
10 . Chứng tỳ vị thực trệ
- Là những chứng trạng ở trẻ em ăn uống không điều độ . Chăm sóc không thoả đáng . Thực trệ ở vị quản .
- Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là . ợ hăng nuốt chua . Nôn mửa . Kém ăn . Đau bụng cự án . Rêu lưỡi vàng nhớt . Mạch trầm thực hoặc khẩn hoạt . Chỉ văn tía trệ .
- Dùng bài Tiêu nhũ hoàn (do sữa) .
- Do thức ăn thì dùng bài Bảo hoà hoàn
11 . Chứng tỳ vị hư hàn .
Bệnh phần nhiều do ăn bú không điều hoà . ăn quá nhiều đồ sống lạnh . Hoặc uống quá nhiều thuốc hàn lương . Hoặc ốm lâu kém chăm sóc . Tổn thương dương khí của tỳ vị gây nên .
- Biểu hiện lâm sàng . Sắc mặt trắng bệch . Cơ thể lạnh . Tay chân lạnh . phù thũng . Kém ăn . Trướng bụng . Đại tiện lỏng loãng . Miệng nhạt không khát . Vùng bụng đau âm ỉ . ưa ấm thích xa bóp . Tiểu tiện không lợi . Chỉ văn nhạt …
- Dùng bài Hoàng kỳ thang . Bổ phế tán . Ngọc bình phong tán …
12 . Chứng nhiệt cực sinh phong
- Là chỉ loại chứng hậu sốt cao co giật trong bệnh ngoại cảm ôn nhiệt
- Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là sốt cao . Đau đầu . Cổ gáy co cứng . Chân tay co giật . Mắt trực thị . Khát nước muốn uống . Đại tiện bí kết . Chất lưỡi đỏ tía . rêu lưỡi trắng vàng lẫn lộn .
13 . Chứng tỳ hư sinh phong
- Do bị nôn . ỉa chảy kéo dài . Xuất hiện chứng trạng tay chân giá lạnh . Hơi co giật . Mắt trực thị . Ngủ lơ mơ . Lộ con ngươi .
- Chứng này phần nhiều do trẻ em ốm quá lâu . Chăm sóc thiếu chu đáo hoặc dùng thuốc nhầm .
- Biểu hiện lâm sàng . Gầy còm . Lông tóc phờ phạc . Sắc mặt trắng bệch . úa vàng . Tối trệ hoặc hơi xanh . Ngủ lơ mơ . Nghiến răng không nói được . ỉa chảy trong loãng và chân tay lạnh . Chất lưỡi nhạt . Mạch trầm vi .
14 . Chứng tâm kinh thực nhiệt
- Biểu hiện lâm sàng . hồi hộp . Đêm ngủ không yên giấc . Lưỡi sưng đỏ hoặc loét đỏ . Tiểu tiện đỏ hoặc phát sốt . Mạch sác . Rêu lưỡi vàng . Bệnh này thường gặp trong các bệnh kinh quý . Lưỡi mọc mụn . Lưỡi lè dài ra khó co vào vv
- Dùng bài thuốc Tả tâm đạo xích tán . Tả tâm thang …
15 . Chứng nguyên khí hư yếu
- Biểu hiện lâm sáng . Trẻ đẻ non . Thiếu cân . ốm lâu ngày . Suy dinh dưỡng . Mắc bệnh bẩm sinh . Mất sức đề kháng . Sắc mặt trắng bệch . Chỉ văn nhạt …
- Dùng bài thuốc bồi bổ nguyên khí . Độc sâm thang sau đó uống thêm bài Tứ quân tử thang hoặc bài Sâm linh bạch truật tán . Nhân sâm khải tỳ hoàn
16 . Giới thiệu phương thuốc ứng dụng
- Bài An thần định chí hoàn
- Phục thần 40g . Nhân sâm 40g . Phục linh 40g . Viễn chí 40g . Thạch xương bồ 20g . Long sỉ 20g . Chủ trị sợ hãi . Nằm ngồi không yên . Hay quên …
- Bài Bổ trung ích khí thang
- Hoàng kỳ . Nhân sâm . Bạch truật . Đương quy . Thăng ma . Sài hồ . Trần bì . Cam thảo .
Chủ trị . Kém ăn . Tinh thần mỏi mệt . Sợ lạnh . Tự ra mồ hôi . Đau đầu . Sợ lạnh . Thích uống nước nóng . Hụt hơi biếng nói . Mạch hư vô lực . Tiểu tiện không tự chủ . ..
Chú ý : Thuốc Đông Y không dễ sử dụng như ta nghĩ . Vì là thuốc chữa bệnh ( hàn , nhiệt , hư , thực ) sai pháp làm cho bệnh nặng hơn . Diễn biến phức tạp hơn . Vì vậy phải có sự thăm khám của thầy thuốc . Không tự tiện dùng thuốc ai mách gì cũng dùng . Ai chỉ gì cũng nghe theo ...
Nguyên nhân - Dấu hiệu và cách điều trị
Thời tiết thay đổi thất thường , không khí lạnh , những đợt gió mùa lùa về tạo điều kiện thuận lợi cho sự gia tăng các bệnh đường hô hấp ở trẻ nhỏ , đặc biệt là trẻ sơ sinh vì hệ miễn dịch chưa phát triển hoàn thiện. Nếu đột nhiên thấy trẻ bị ho , hắt hơi , chảy nước mũi kèm theo các triệu chứng sốt nhẹ … Thì các mọi người nên hết sức lưu ý vì có thể bé đã mắc bệnh viêm phế quản .
Nguyên nhân gây bệnh viêm phế quản phổi ở trẻ nhỏ
Chủ yếu là do thay đổi thời tiết, hoặc trẻ bị nhiễm trùng đường hô hấp.
Do dị ứng khói thuốc lá , phấn hoa , lông chó hoặc mèo , thức ăn, hóa chất và một số loại thuốc . Đưa trẻ đi khám ngay nếu thấy xuất hiện một số triệu chứng như sốt cao , cánh mũi thở phập phồng , trẻ thở mạnh khiến bụng thóp lại , nhịp thở nhanh … Dấu hiệu nguy kịch là trẻ bị tím tái môi hoặc đầu ngón tay . Các mẹ nên hết sức cảnh giác bởi nếu để lâu, viêm phế quản ở trẻ em sẽ để lại biến chứng nguy hiểm như gây suy hô hấp ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của trẻ .
Dấu hiệu trẻ bị viêm phổi
Các dấu hiệu thường thấy ở trẻ sơ sinh bị viêm phế quản (viêm phổi) là ho, hắt hơi, chảy nước mũi kèm theo các dấu hiệu của sốt nhẹ hoặc có thể không. Sau đó, là các cơn ho ngày một kéo dài, nhất là lúc nửa đêm hoặc gần sáng. Khi ấy, trẻ thường thở khò khè hoặc khó thở, bú kém, hay bị nôn trớ. Nặng hơn, trẻ sẽ có dấu hiệu thở hổn hển từng nhịp, bú rất kém, tinh thần sa sút và không muốn chơi đùa . Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời trẻ có thể diễn biến theo chiều hướng xấu hơn
Sốt cao : Trẻ bị sốt rất cao , thậm chí có thể lên đến 40 độ , ít đáp ứng với thuốc hạ sốt , có thể bị li bì , co giật , thậm chí là hôn mê nếu không được hạ sốt kịp thời .
Ho dữ dội và liên tục , ho co thắt , có thể xuất hiện tiết đờm , chảy mũi đặc và vàng . Khó thở , cánh mũi phập phồng , khi kéo áo bé lên mẹ sẽ thấy co thắt lồng ngực , trên và dưới xương ức rút lõm .
Tím tái : Đây là triệu chứng bệnh đã ở thể nặng , trẻ bị tím quanh môi , đầu chi , lưỡi hoặc toàn thân . Các triệu chứng khác đi kèm có thể là rối loạn tiêu hóa , trẻ bỏ ăn , chán ăn , chướng bụng , nôn trớ , tiêu chảy .
Cách phòng tránh viêm phế quản cho trẻ nhỏ
Vệ sinh cơ thể, đặc biệt là khu vực tai, mũi, họng cho trẻ hàng ngày.
Hạn chế cho trẻ tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng và cách ly trẻ với môi trường khói thuốc, hóa chất hoặc không nên để trẻ tiếp xúc với chó, mèo. Thậm chí, nhiều trẻ có tiền sử dị ứng với lông chó, mèo cũng có nguy cơ mắc chứng viêm phế quản khi chơi với thú nhồi bông.
Các mẹ nên vệ sinh tay sạch sẽ khi bế hoặc cho trẻ bú .
Giữ gìn phòng ngủ của trẻ luôn luôn thông thoáng , trong lành . Không nên trải thảm trong phòng trẻ . Nên thường xuyên giặt chăn , gối dành cho trẻ , sau đó phơi nắng thật khô .
Chăm sóc trẻ bị viêm phế quản
Cho trẻ bú mẹ đầy đủ , nếu trẻ không tự bú thì cần vắt sữa ra bình cho bé ăn hoặc cho bé ăn sữa ngoài trong trường hợp mẹ không có sữa .
Cho trẻ uống nhiều nước hơn bù lại lượng nước đã mất do sốt cao , nôn trớ, tiêu chảy …. Có thể cho bé uống uống orezol trong các trường hợp cần thiết . Không nên chườm ấm hay chườm lạnh cho bé , tránh làm tăng nhu cầu ôxy . Trong khi trẻ bị viêm phế quản phổi, bố mẹ không hút thuốc lá trong nhà hoặc tránh cho trẻ phải tiếp xúc với khói thuốc , tránh cho trẻ ra ngoài vì bụi và các ô nhiễm khác khiến bệnh sẽ nặng hơn .
Điều trị khi trẻ có dấu hiệu bị viêm phổi
Trong các trường hợp nhẹ, bác sỹ khuyến cáo không nên dùng kháng sinh cho trẻ . Phương pháp chữa trị chủ yếu là làm long đờm , ăn uống đầy đủ. Nếu được chăm sóc tốt , nhiều trẻ sẽ tự khỏi sau đó vài ba ngày . Ở giai đoạn này, các mẹ nên tăng cường cho trẻ bú mẹ. Nếu trẻ đã bước vào tuổi ăn dặm, bạn nên cho trẻ ăn loãng hơn thường ngày. Nên bổ sung lượng nước theo nhu cầu hàng ngày của trẻ. Nước đun sôi để nguội, nước hoa quả hoặc nước cháo… cũng rất tốt cho trẻ trong trường hợp này. Nên giữ ấm cho bé trong những ngày trời lạnh
Khi chọn các món ăn cho trẻ, mẹ nên chú ý cho trẻ ăn những loại thức ăn dễ tiêu, ít chất béo, ít chất ngọt và chia thành nhiều bữa nhỏ trong ngày. Trước bữa ăn, các mẹ cũng nên nhỏ mũi cho trẻ . Có thể sư dụng nước muối sinh lý hoặc thuốc nhỏ mũi dành cho trẻ để làm thông mũi trẻ. Nhỏ mỗi lần 3 - 4 giọt , mỗi ngày 2 - 3 lần . Nên tham khảo hướng dẫn sử dụng ghi trên bao bì thuốc nhỏ mũi, sau khi nhỏ mũi, các mẹ chú ý dùng khăn mềm lau khô mũi cho bé .Trong trường hợp trẻ bị sốt, bạn không nên ủ ấm trẻ quá kỹ. Chú ý cho trẻ mặc những loại quần áo rộng rãi, thoáng mát, có thể dùng nước mát chườm nhẹ vùng nách, cổ, bẹn. Trường hợp trẻ bị sốt cao, bạn có thể dùng paracetamol để hạ sốt nhưng nên tham khảo ý kiến bác sĩ về liều lượng và cách thức sử dụng.
Phân biệt một số bệnh lý hô hấp thường gặp
Viêm mũi dị ứng
Là tình trạng viêm tại chỗ do niêm mạc mũi nhạy cảm với một hay nhiều tác nhân gây bệnh (dị ứng nguyên) . Có hai loại viêm mũi dị ứng theo mùa và viêm quanh năm . Ở trẻ có bốn triệu chứng chính là chảy nước mũi trong và nhiều , nghẹt mũi , ngứa mũi , hắt hơi nhiều , có thể kèm theo ngứa mắt.
Viêm mũi họng
Thường xảy ra lúc trời lạnh (tháng 10 đến tháng 3) .
Tuổi dễ bị nhất là 3 - 6 tuổi . Có nhiều loại virus gây như cúm , á cúm , Adenovirus , Rhinovirus . Bệnh lây lan rất nhanh nhưng ít nguy hiểm , thường tự giới hạn trong 7 - 14 ngày.
Một số triệu chứng thường gặp
- Trẻ có cảm giác khô mũi . Hơi thở nóng trong ngày đầu . Sau đó sổ mũi ào ạt .
- Ngày 2 trở đi , trẻ bắt đầu sốt 38 - 39 độ C .
- Ngày 3 sốt giảm có thể còn sốt nhẹ .
- Sau 7 ngày trẻ sẽ hết sốt , đôi khi đến ngày 10 .
- Nghẹt mũi , sổ mũi , rát cổ , ho ói ra đàm ,
uể oải không chịu chơi , biếng ăn.
Viêm họng
Xảy ra ở mọi lứa tuổi , thường gặp ở lứa tuổi đi học , 3 - 15 tuổi , ít khi gặp ở trẻ dưới 3 tuổi
Bệnh có thể do virus (80%) hay vi khuẩn . Vi khuẩn thường là liên cầu khuẩn , virus thường là rhinovirus , coxsackie …
Dấu hiệu lâm sàng
- Sốt , uể oải .
- Sổ mũi , nghẹt mũi .
- Ho rát họng , đau khi nuốt , đau lan lên tai .
- Đau cơ , khớp .
Viêm mũi amiđan cấp
Amiđan là tổ chức bạch huyết , ở hai bên họng rất dễ bị viêm nhất là ở trẻ dưới 6 tuổi , dễ chẩn đoán , phát hiện . Bệnh thường do vi khuẩn Hemophilus và Streptococcus.
Một số biểu hiện lâm sàng
- Sốt , ho , đau họng , khó nuốt .
- Amiđan sưng đỏ , có mủ .
- Sờ hạch cổ mềm , sưng đau hai bên .
- Có thể có biến chứng viêm tấy , áp xe quanh amiđan .
Thường ở trẻ từ 6 tháng tuổi đến 4 tuổi
Nhưng cũng có khi gặp ở trẻ lớn hơn .
Biểu hiện của bệnh
- Trẻ bị sốt trên 38 độ C .
- Chảy mũi lúc đầu trong , loãng sau nhầy , mủ .
- Trẻ cũng bị ngạt mũi .
- Bệnh thường kèm ho nếu có biến chứng viêm phế quản , ho sẽ trở nên trầm trọng hơn nhiều .
- Ngoài ra có thể thấy trẻ mệt mỏi , biếng ăn , quấy khóc ...
Viêm thanh khí phế quản cấp
Đây là tình trạng viêm phù nề cấp vùng hạ thanh môn . Thường do Parainfluenza virus (75%) , sau đó là RSV, Adenovirus , Influenza virus , đôi khi do vi trùng như Mycoplasma pneumoniae . Xảy ra ở trẻ 3 tháng đến 6 tuổi (đỉnh 1-2 tuổi) . Bệnh nhân có thể có các dấu hiệu tắc nghẽn đường thở hoặc có nguy cơ dẫn đến tắc nghẽn đường thở nặng như lơ mơ , tím tái , vẻ mệt và kiệt sức , co lõm ngực nặng .
Viêm phổi
Là bệnh lý viêm của phổi do tác nhân nhiễm trùng .
Tác nhân
- Phế cầu và Haemophillus influenzae thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi .
- Mycoplasma pneumoniae và phế cầu thường gặp ở trẻ trên 5 tuổi .
Lâm sàng Sốt , ho , thở nhanh , khó thở .
X - quang là tiêu chuẩn chính của chẩn đoán . Tuy nhiên X - quang cũng không thể giúp phân biệt giữa viêm phổi do siêu vi và do vi trùng .
Viêm tiểu phế quản
Là bệnh lý viêm nhiễm cấp tính do siêu vi của các phế quản nhỏ , trung bình , xảy ra ở trẻ dưới 2 tuổi.
Nguyên nhân do RSV , Adenovirus , parainfluenza, influenza virus , human metapneumovirus , mycoplasma ... Bệnh khởi phát từ từ với sốt nhẹ , ho , sổ mũi , khò khè , khó thở (thường ngày 3 đến ngày 4) .
Suyễn
Là tình trạng viêm mãn tính của đường thở kết hợp với tăng phản ứng của đường dẫn khí .
Chẩn đoán cơn suyễn
- Tiền sử có cơn suyễn hoặc đã chẩn đoán suyễn hoặc khó thở giảm khi dùng Salbutamol .
- Lâm sàng Ho , khò khè , khó thở .
- Khám Nghe thấy tiếng ran rít , ran ngáy ...
- Loại trừ nguyên nhân gây khò khè khác dị vật đường thở , viêm tiểu phế quản.
Trên đây là một số bệnh thường gặp ở trẻ em . Cần nghiên cứu tham khảo .
ĐÔNG Y MINH PHÚ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Điều trị nhi khoa Đông y - GS Bác sĩ Trần Văn Ký
Nhi khoa - Định ninh tôi học mạch
Nhi khoa Y học cổ truyền - NXB y học
(Sách đào tạo Đại học và Sau đại học)
Chuyên đề nhi khoa yhct - TS Vũ Nam NXB Y HỌC- HN 2005