
THƯƠNG PHONG
CẢM MẠO
I . ÐẠI CƯƠNG
Cảm mạo là do nhiễm phải khí hậu trái thường của thời tiết
II . NGUYÊN NHÂN VÀ mà sinh bệnh. Là từ để chỉ tình trạng phản ứng của cơ thể
với sự trái thường của thời tiết. Là loại bệnh lý mà tà khí chỉ
mới xâm phạm ở vùng cơ biểu da lông.
với sự trái thường của thời tiết. Là loại bệnh lý mà tà khí chỉ
mới xâm phạm ở vùng cơ biểu da lông.
CƠ CHẾ BỆNH SINH DO LỤC DÂM
Phong, hàn, thử, thấp, táo, hoả , gọi chung là tà khí đều có thể gây bệnh vào mọi mùa trong năm. Cảm mạo phong hàn thường phát bệnh vào mùa đông, cảm mạo phong nhiệt thường phát bệnh vào mùa xuân hạ, cả hai loại đều có thể kiêm thử hay kiêm thấp gây bệnh và sinh bệnh ở cả 4 mùa
III . TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ ÐIỀU TRỊ
III . TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ ÐIỀU TRỊ
1 . Cảm Mạo Phong Hàn
a . Triệu chứng
Sốt nhẹ, sợ lạnh nhiều, sợ gió, đau đầu, không có mồ hôi, ngạt mũi, nặng tiếng, hắt hơi, chảy mũi, ngứa cổ họng, ho, người đau ê ẩm, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù. Ngoài ra có thể thêm các triệu chứng : tiêu hoá kém, đày hơi, buồn nôn, chán ăn
b . Pháp trị : Tân ôn giải biểu
c . Phương trị :
- Không dùng thuốc :
Xông hơi, uống trà đường nóng
bát cháo cảm ( chú ý nếu đã có mồ hôi thì không dùng xông hơi )nghỉ ngơi
Châm cứu : Ðại Chùy, phong trì , liệt khuyết, ngoại quan, phế du, nghinh hương.
- Dùng thuốc :
- Dùng thuốc :
Bài thuốc Tô Bạch thang
Tô diệp . trần bì, Cam thảo dây, hành, hương phụ, gừng.
Ý nghĩa bài thuốc : Gừng hành, để sơ phong tán hàn.Hương phụ, trần bì. để lý khí. Tô diệp để giáng khí , giải cảm chữa ho. cam thảo để điều hoà các vị thuốc
Tô diệp . trần bì, Cam thảo dây, hành, hương phụ, gừng.
Ý nghĩa bài thuốc : Gừng hành, để sơ phong tán hàn.Hương phụ, trần bì. để lý khí. Tô diệp để giáng khí , giải cảm chữa ho. cam thảo để điều hoà các vị thuốc

a . Triệu chứng
Sốt cao, sợ gió, không ra mồ hôi hoặc có ra thì rất ít, nhức đầu, nặng đầu, mũi khô, họng khô, khát nước, có thể có chảy máu mũi, ho khạc đàm trắng, trắng đục hoặc vàng, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch phù sác
b . Pháp trị : Tân lương giải biểu
c . Phương trị :
- Không dùng thuốc : Nghỉ ngơi , uống nhiều nước cam , chanh hoặc nước mát rễ tranh mía lau. đánh gió , xoa bóp.
Châm cứu các huyệt :
Đại chuỳ, hợp cốc, khúc trì, ấn đường , thái dương bách hội, phong trì , phong môn, phế du, nghinh hương.
- Dùng thuốc :
Ngân bạc thang
Bạc hà, lá tre, cam thảo đất, kim ngân hoa , kinh giới.
Ý nghĩa bài thuốc : Kim ngân hoa để thanh nhiệt tà, giải độc, bạc hà , lá tre để thanh nhiệt thượng tiêu, kinh giới để giải cảm. cam thảo để điều hoà
3 . Cảm mạo kiêm thử
a . Triệu chứng
Sốt, có mồ hôi, tâm phiền, cảm giác bồn chồn, bức rức không yên, lồng ngực khó chịu, khát nước, tiểu đỏ hoặc nước tiểu sẫm màu, rêu lưỡi trắng cáu hoặc hơi vàng, mạch nhu sác
b . Pháp trị : thanh thử lợi thấp
c . Phương trị
Thang hương nhu ẩm
Hương nhu , lá tre, sắn dây, rau má, bạch biển đậu , hậu phác
Ý nghĩa bài thuốc: Hương nhu để phát hàn giải biểu, hoá thấp trừ thử, lá tre để thanh nhiệt, sắn dây, rau má, biển đậu để trừ nhiệt giải khát, hậu phác hợp với hương nhu để hoá thấp trừ phiền
4 . Cảm mạo kiêm thấp
a . Triệu chứng
Không phát sốt, nhưng cảm giác hâm hấp, sợ lạnh, nặng đầu, thân thể mệt mỏi, nặng nề, miệng nhạt, lợm giọng, buồn nôn, ngực đầy khó chịu, bụng trướng, rêu lưỡi dày bẩn, phân nát sệt, mạch nhu
b . Pháp trị : Sơ biểu hoá thấp
c . Phương trị : Tô bạch thang gia giảm
Tô diệp . trần bì, Cam thảo dây, hành, hương phụ, gừng.
Ý nghĩa bài thuốc : Gừng hành, để sơ phong tán hàn. Hương phụ, trần bì. để lý khí. Tô diệp để giáng khí , giải cảm chữa ho. cam thảo để điều hoà các vị thuốc
Gia thêm : Hoắc hương, để tán phong hàn hoá trọc, trị nôn ,tiêu chảy.
Bán hạ, để hoá thấp giáng nghịch chỉ nôn hoà vị
Hậu phác, để hoá thấp trừ đầy trướng ở ngực bụng
LẠN HẦU SA
[ Viêm họng hạt ]
Vì vết thương lở loét, có những hạt nhỏ như cát, mầu đỏ,
vì vậy gọi là
vì vậy gọi là
Lạn Hầu Đơn Sa
Triệu chứng
Lúc đầu sốt, rét, họng sưng, nổi vết ban đỏ, nuốt xuống thì đau, khát, ngực đầy, rêu lưỡi vàng nhờn, rìa lưỡi và chót lưỡi đỏ sẫm, mạch Sác hoặc Trầm giống như Phục. Sau đó đầu họng lở loét, hơi thở hôi, khắp cơ thể nổi mụn đỏ.
Lúc đầu sốt, rét, họng sưng, nổi vết ban đỏ, nuốt xuống thì đau, khát, ngực đầy, rêu lưỡi vàng nhờn, rìa lưỡi và chót lưỡi đỏ sẫm, mạch Sác hoặc Trầm giống như Phục. Sau đó đầu họng lở loét, hơi thở hôi, khắp cơ thể nổi mụn đỏ.
Nguyên nhân
Do cảm nhiễm khí dịch lệ, uế khí độc hoặc táo nhiệt gây nên
Điều trị
+ Mới bệnh
Tán biểu, dùng bài
Kinh Phòng Bại Độc Tán
(Khương hoạt + Kinh giới + Phòng phong có tác dụng tân ôn giải biểu, phát tán phong hàn; Độc hoạt ôn thông kinh lạc; Xuyên khung hoạt huyết, khu phong; Sài hồ giải cơ, thanh nhiệt; Bạc hà sơ tán phong nhiệt; Tiền hồ + Cát cánh thanh tuyên Phế khí; Chỉ xác khoan trung, lý khí; Phục linh lợi thấp)
(Khương hoạt + Kinh giới + Phòng phong có tác dụng tân ôn giải biểu, phát tán phong hàn; Độc hoạt ôn thông kinh lạc; Xuyên khung hoạt huyết, khu phong; Sài hồ giải cơ, thanh nhiệt; Bạc hà sơ tán phong nhiệt; Tiền hồ + Cát cánh thanh tuyên Phế khí; Chỉ xác khoan trung, lý khí; Phục linh lợi thấp)
Thanh Yết Lợi Cách Thang
bỏ Tiêu, Hoàng, thêm Bách thảo sương, Mã bột làm tá.
+ Nếu hỏa đã vào phần vinh
Nên dùng phép thanh vinh, giải độc. Dùng thuốc sơ thấu làm tá.
Nhẹ thì dùng Hắc Cao Thang
Nặng thì dùng Tê Giác Địa Hoàng Thang
(Tê giác, Đơn bì thanh huyết nhiệt để dẫn huyết xuống; Sinh địa, Bạch thược hòa huyết, bổ huyết)
+ Nếu hỏa đã vào phần vinh
Nên dùng phép thanh vinh, giải độc. Dùng thuốc sơ thấu làm tá.
Nhẹ thì dùng Hắc Cao Thang
Nặng thì dùng Tê Giác Địa Hoàng Thang
(Tê giác, Đơn bì thanh huyết nhiệt để dẫn huyết xuống; Sinh địa, Bạch thược hòa huyết, bổ huyết)