
Thiểu năng tuần hoàn não

Não rất nhậy cảm với việc thiếu O2 , nhu cầu O2 của tổ chức não gấp 5 lần so với tim.
Não là cơ quan trọng yếu của cơ thể, vì vậy thiếu máu não sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ cách chung và nhất là với hệ thần kinh trung ương. Nếu ngừng tuần hoàn não từ 6-7 giây sẽ bị ngất, ngừng 40-110 giây sẽ bị mất các phản xạ, ngừng 5 phút thì tế bào não sẽ chết, không hồi phục được.
Biến chứng của Thiểu năng tuần hoàn não là Nhũn não, Xuất huyết não gây liệt nửa người hoặc chết đột ngột.
Thường gặp nơi người trung niên và có tuổi, đặc biệt nơi những người lao động trí óc, nam nhiều hơn nữ.
NGUYÊN NHÂN

Xơ vữa động mạch là nguyên nhân chính gây thiếu máu não cục bộ ở người cao tuổi, được biểu hiện bởi:
- Giảm lưu lượng máu lên não.
- Thiếu máu não cục bộ thoáng qua.
- Tai biến mạch máu não dạng TMNCB
- Lưu lượng máu qua não
- Cơ chế gây thiếu máu não cục bộ
- Do lưu lượng máu đến não thấp
- Do huyết tắc hay nghẽn mạch bán phần
Thường phát huy tác dụng khi có sự chít hẹp đáng kể lòng động mạch (trên 70% với động mạch cảnh).
Giải thích các cơn thiếu máu não thoáng qua trên lâm sàng.
Giải thích thiếu máu não cục bộ hay xảy ra nửa đêm hay rạng sáng, khi mà theo nhịp sinh học ngày đêm, hoạt động tim và huyết áp giảm nhiều nhất trong ngày.
* Do tắc nghẽn mạch
Sự bít tắc động mạch do những mảnh vật liệu trôi theo dòng máu gây ra. Những mảnh này có nguồn gốc khác nhau như từ buồng tim (bệnh van tim, rung nhĩ) hoặc từ các mảng huyết khối do vữa xơ động mạch thành lập.
Trên lâm sàng các tai biến này thường xảy ra đột ngột khác với cách xuất hiện từng nấc có báo trước của tai biến do nghẽn mạch.
Do co thắt mạch máu não . Trong TIA có liên quan đến thuốc lá
TIA là cách nói tắt cho tác hại của thuốc lá
Ischemic stroke:
Giả thiết này hiện bị nhiều tác giả phủ nhận vì cho rằng hiện tượng co thắt chẳng qua chỉ là hậu qủa của rối loạn chuyển hoá tại mô não đang bị thiếu máu.
Do xuất huyết trong mảng xơ vữa . Sự hiện diện của những ổ xuất huyết nhỏ ngay trong lòng của các mảng xơ vữa.
Về phương diện giải phẫu bệnh , có một mối tương quan có ý nghĩa thống kê với sự xuất hiện các triệu chứng lâm sàng của tai biến thiếu máu não cục bộ
Do Giảm tưới máu não do qúa trình lão hoá mạch máu não
Biểu hiện của thiếu máu não cục bộ
Giảm sút qúa trình hưng phấn ức chế:
Do xuất huyết trong mảng xơ vữa . Sự hiện diện của những ổ xuất huyết nhỏ ngay trong lòng của các mảng xơ vữa.
Về phương diện giải phẫu bệnh , có một mối tương quan có ý nghĩa thống kê với sự xuất hiện các triệu chứng lâm sàng của tai biến thiếu máu não cục bộ
Do Giảm tưới máu não do qúa trình lão hoá mạch máu não
Biểu hiện của thiếu máu não cục bộ
Giảm sút qúa trình hưng phấn ức chế:
- Thay đổi tính tình > Khó tính, thận trọng > Do dự, dễ kích động, cáu gắt, rối loạn giấc ngủ, mất ngủ.
- Giảm khả năng tư duy, tập trung tư tưởng, chậm hiểu, hay quên, quên ngược chiều.
- Rối loạn tâm thần . Nhức đầu, chóng mặt sau khi suy nghĩ nhiều
Run nguyên phát, HC Parkinson.
- Giảm khả năng tư duy, tập trung tư tưởng, chậm hiểu, hay quên, quên ngược chiều.
- Rối loạn tâm thần . Nhức đầu, chóng mặt sau khi suy nghĩ nhiều
Run nguyên phát, HC Parkinson.
THEO ĐÔNG Y
1 . CAN DƯƠNG THƯỢNG CANG
Do can dương thịnh bốc lên bên trên gây nên chóng mặt, hoặc do tình chí không thư thái, uất ức lâu ngày khiến Can âm bị hao tổn, can dương bị khuấy động bốc lên gây nên huyễn vựng; Có khi Thận âm hư tổn không dưỡng được Can mộc dẫn đến Can âm thiếu, Can dương bốc lên gây nên
Do can dương thịnh bốc lên bên trên gây nên chóng mặt, hoặc do tình chí không thư thái, uất ức lâu ngày khiến Can âm bị hao tổn, can dương bị khuấy động bốc lên gây nên huyễn vựng; Có khi Thận âm hư tổn không dưỡng được Can mộc dẫn đến Can âm thiếu, Can dương bốc lên gây nên
2 . ĐÀM TRỌC TRUNG TRỞ
Do ăn nhiều các thứ bổ béo làm cho tỳ vị bị tổn thương, chức năng vận hóa bị rối loạn, thức ăn uống không hóa thành tân dịch mà biến thành đờm thấp, đờm thấp ứ trệ khiến thanh dương không thăng, trọc âm không giáng, gây nên.
Do ăn nhiều các thứ bổ béo làm cho tỳ vị bị tổn thương, chức năng vận hóa bị rối loạn, thức ăn uống không hóa thành tân dịch mà biến thành đờm thấp, đờm thấp ứ trệ khiến thanh dương không thăng, trọc âm không giáng, gây nên.
3 . THẬN TINH BẤT TÚC
Do từ bẩm sinh Thận đã bị bất túc hoặc do lao động nặng nhọc, phòng dục quá mức khiến cho Thận tinh bị tiêu hao, tinh tủy không đủ, không nuôi dưỡng được cho não, mà theo YHCT não là bể của tủy, cũng gây nên
Do từ bẩm sinh Thận đã bị bất túc hoặc do lao động nặng nhọc, phòng dục quá mức khiến cho Thận tinh bị tiêu hao, tinh tủy không đủ, không nuôi dưỡng được cho não, mà theo YHCT não là bể của tủy, cũng gây nên
4 . KHÍ HUYẾT ĐỀU HƯ
Do bệnh lâu không khỏi, khí huyết hao tổn, hoặc sau khi mất máu, bệnh chưa phục hồi, hoặc tỳ vị hư nhược không vận hóa thức ăn được để sinh ra khí huyết dẫn đến khí huyết đều hư, khí hư thì dương yếu, huyết hư thì não không được nuôi dưỡng đều gây nên.
Chẩn Đoán
- Đòi hỏi những thiết bị kỹ thuật chính xác như Lưu huyết não đồ, Siêu âm đo hiệu ứng Doppler,
Do bệnh lâu không khỏi, khí huyết hao tổn, hoặc sau khi mất máu, bệnh chưa phục hồi, hoặc tỳ vị hư nhược không vận hóa thức ăn được để sinh ra khí huyết dẫn đến khí huyết đều hư, khí hư thì dương yếu, huyết hư thì não không được nuôi dưỡng đều gây nên.
Chẩn Đoán
- Đòi hỏi những thiết bị kỹ thuật chính xác như Lưu huyết não đồ, Siêu âm đo hiệu ứng Doppler,
Điện não đồ, Citi,
Chụp cộng hưởng…
Tuy nhiên cũng có một số biểu hiện lâm sàng có thể giúp phát hiện bệnh sớm
Tuy nhiên cũng có một số biểu hiện lâm sàng có thể giúp phát hiện bệnh sớm
DẤU HIỆU THƯỜNG THẤY
- Thường xuyên bị nhức đầu
- Cảm giác căng nặng trong đầu
- Đau đầu thất thường, thỉnh thoảng đau
- Đau đầu vùng thái dương
- Đau đầu vùng chẩm, gáy
- Chóng mặt
- Váng đầu thất thường, thỉnh thoảng bị
- Chóng mặt khi quay đầu, ngửa cổ
- Ù tai sau khi làm việc căn thẳng
- Tỉnh dậy lúc nửa đêm
- Tỉnh dậy lúc gần sáng
- Hay quên những việc mới xẩy ra
- Giảm trí nhớ liên tục
- Đôi khi giảm trí nhớ
- Dễ xúc động, dễ mủi lòng
- Dễ nổi nóng, bực tức không tự chủ được
- Thần kinh luôn căng thẳng, mệt mỏi
- Giảm khả năng làm việc trí óc
- Giảm tốc độ làm việc, chậm chạp
- Khó khăn khi chuyển sang làm việc khác
- Chóng mặt khi thay đổi tư thế nhanh
- Ù tai
- Đau đầu thoáng qua
- Chóng mặt sau khi gắng sức
- Đau đâu toàn bộ
- Giảm khả năng làm việc, công tác
- Không tập trung sự chú ý được lâu
TRÊN LÂM SÀNG
- Cảm giác căng nặng trong đầu
- Đau đầu thất thường, thỉnh thoảng đau
- Đau đầu vùng thái dương
- Đau đầu vùng chẩm, gáy
- Chóng mặt
- Váng đầu thất thường, thỉnh thoảng bị
- Chóng mặt khi quay đầu, ngửa cổ
- Ù tai sau khi làm việc căn thẳng
- Tỉnh dậy lúc nửa đêm
- Tỉnh dậy lúc gần sáng
- Hay quên những việc mới xẩy ra
- Giảm trí nhớ liên tục
- Đôi khi giảm trí nhớ
- Dễ xúc động, dễ mủi lòng
- Dễ nổi nóng, bực tức không tự chủ được
- Thần kinh luôn căng thẳng, mệt mỏi
- Giảm khả năng làm việc trí óc
- Giảm tốc độ làm việc, chậm chạp
- Khó khăn khi chuyển sang làm việc khác
- Chóng mặt khi thay đổi tư thế nhanh
- Ù tai
- Đau đầu thoáng qua
- Chóng mặt sau khi gắng sức
- Đau đâu toàn bộ
- Giảm khả năng làm việc, công tác
- Không tập trung sự chú ý được lâu
THIỂU NĂNG TUẦN HOÀN NÃO CHIA LÀM 3 GIAI ĐOẠN
- Giai Đoạn I
Có suy nhược về tuần hoàn não. Người bệnh có cảm giác mệt, giảm sút hoạt động trí óc, hay nhức đầu, chóng mặt, nhất là khi thay đổi tư thế. Các triệu chứng này lúc có lúc không, lúc tăng lúc giảm. Giai đoạn này điều trị có hiệu quả nhất.
- Giai Đoạn II
Có suy nhược về tuần hoàn não. Người bệnh có cảm giác mệt, giảm sút hoạt động trí óc, hay nhức đầu, chóng mặt, nhất là khi thay đổi tư thế. Các triệu chứng này lúc có lúc không, lúc tăng lúc giảm. Giai đoạn này điều trị có hiệu quả nhất.
- Giai Đoạn II
Các triệu chứng của giai đoạn I thường xuyên hơn, có rối loạn trí nhớ, rối loạn cảm xúc, khả năng tự kềm chế bản năng sinh vật giảm, thỉnh thoảng có khoảng vắng ý thức, liệt mặt thoáng qua, nói ngọng và nhìn đôi thường xuyên.
- Giai Đoạn III
- Giai Đoạn III
Các triệu chứng của giai đoạn II rõ và thường xuyên, có biểu hiện tổn thương thần kinh như nhũn não, động kinh, Parkison.
THEO ĐÔNG Y
Trên lâm sàng thường gặp một số trường hợp sau
+ CAN DƯỢNG CANG
Trên lâm sàng thường gặp một số trường hợp sau
+ CAN DƯỢNG CANG
Chóng mặt, ù tai, đầu có lúc đau căng, khi tức giận thì đau tăng, ngủ ít, hay mơ, hay tức giận, miệng đắng, lưỡi đỏ, mạch Huyền.
Điều trị
Điều trị
Bình Can, tiềm dương, thanh hỏa, tức phong
Dùng bài Thiên Ma Câu Đằng Ẩm
Thiên ma 8g, Câu đằng 12g, Sơn chi 12g, Thạch quyết minh (sống) 20g, Đỗ trọng 10g, Tang ký sinh 12g, Ngưu tất 12g, Ích mẫu thảo 12g, Hoàng cầm 10g, Dạ giao đằng 10g, Phục thần 12g.
Thêm Bạch thược, Chân châu mẫu. Sắc uống.
* Thiên ma, Câu đằng, Thạch quyết minh để bình Can, tiềm dương
Thêm Bạch thược, Chân châu mẫu. Sắc uống.
* Thiên ma, Câu đằng, Thạch quyết minh để bình Can, tiềm dương
* Hoàng cầm, Chi tử để thanh Can hỏa
* Tang ký sinh để bổ Can Thận
* Dạ giao đằng, Bạch linh để dưỡng Tâm, an thần
* Thêm Bạch thược, Chân châu mẫu để hỗ trợ tác dụng bình Can, tiềm dương.
- Nếu lưỡi đỏ, mạch Huyền là can dương thịnh: thêm Sinh địa, Nữ trinh để dưỡng can âm. Nếu ban đầu miệng đắng, mắt đỏ, lưỡi đỏ, mạch Huyền, Sác: thêm Long đởm, Hạ khô thảo, Đơn bì để thanh Can, tiết nhiệt. Bệnh nặng, buồn nôn, chân tay tê cứng run rẩy: thêm Quy bản, Mẫu lệ, Từ thạch để tiềm dương, tức phong.
- Khi bệnh đã trở lại bình thường, nên thường xuyên uống bài Câu Kỷ Địa Hoàng Hoàn để bổ thận, dưỡng can, duy trì kết quả lâu dài.
- Nếu lưỡi đỏ, mạch Huyền là can dương thịnh: thêm Sinh địa, Nữ trinh để dưỡng can âm. Nếu ban đầu miệng đắng, mắt đỏ, lưỡi đỏ, mạch Huyền, Sác: thêm Long đởm, Hạ khô thảo, Đơn bì để thanh Can, tiết nhiệt. Bệnh nặng, buồn nôn, chân tay tê cứng run rẩy: thêm Quy bản, Mẫu lệ, Từ thạch để tiềm dương, tức phong.
- Khi bệnh đã trở lại bình thường, nên thường xuyên uống bài Câu Kỷ Địa Hoàng Hoàn để bổ thận, dưỡng can, duy trì kết quả lâu dài.
+ ĐÀM TRỌC TRUNG TRỞ
Nguyên nhân và bản chất:
Rối loạn Tỳ Thận
Đàm trọc thường do chức năng Tỳ (lá lách) và Thận (thận) bị suy yếu, không thể vận hóa thủy thấp thành tân dịch bình thường, dẫn đến nước và thức ăn bị ứ đọng.
Rối loạn Tỳ Thận
Đàm trọc thường do chức năng Tỳ (lá lách) và Thận (thận) bị suy yếu, không thể vận hóa thủy thấp thành tân dịch bình thường, dẫn đến nước và thức ăn bị ứ đọng.
Tích tụ thấp trọc
Chất dịch bị đình trệ, tích tụ lâu ngày tại các tạng phủ, bộ phận khác nhau trong cơ thể, tạo thành đàm.
Biểu hiện và ảnh hưởng:
Triệu chứng lâm sàng
Có thể xuất hiện các triệu chứng như thể trạng béo mập, thân thể nặng nề, ngực đầy, buồn nôn, miệng nhạt, ăn kém, tiểu đục hoặc nước tiểu dính nhớt.
Phạm vi bệnh lý
Phạm vi ảnh hưởng của đàm trọc rất rộng, không chỉ giới hạn ở việc ho khạc đờm mà còn gây bệnh ở nhiều hệ cơ quan khác nhau.
Chất dịch bị đình trệ, tích tụ lâu ngày tại các tạng phủ, bộ phận khác nhau trong cơ thể, tạo thành đàm.
Biểu hiện và ảnh hưởng:
Triệu chứng lâm sàng
Có thể xuất hiện các triệu chứng như thể trạng béo mập, thân thể nặng nề, ngực đầy, buồn nôn, miệng nhạt, ăn kém, tiểu đục hoặc nước tiểu dính nhớt.
Phạm vi bệnh lý
Phạm vi ảnh hưởng của đàm trọc rất rộng, không chỉ giới hạn ở việc ho khạc đờm mà còn gây bệnh ở nhiều hệ cơ quan khác nhau.
Chóng mặt và nặng đầu, bụng đầy, buồn nôn, ăn ít, ngủ li bì, lưỡi trắng, mạch Nhu, Hoạt.
Điều trị
Điều trị
Táo thấp, tiêu đàm, kiện Tỳ, hoà Vị.
Dùng bài Bán Hạ Bạch Truật Thiên Ma Thang
Bán hạ 8g, Bạch truật 12g, Cam thảo 4g, Phục linh 12g, Thiên ma 8g, Trần bì 8g. Sắc uống.
(Bán hạ, Trần bì, Bạch linh, Cam thảo để hóa thấp, trừ đờm; Bạch truật để kiện tỳ; Thiên ma để trừ huyễn vựng, hông sườn đầy, bụng trướng).
(Bán hạ, Trần bì, Bạch linh, Cam thảo để hóa thấp, trừ đờm; Bạch truật để kiện tỳ; Thiên ma để trừ huyễn vựng, hông sườn đầy, bụng trướng).
- Ăn ít thêm Bạch đậu khấu để hóa trọc, khai Vị.
- Tai ù thêm Thạch xương bồ, Thông bạch để thông dương, khai khiếu.
- Nếu đầu nặng, mắt đau, buồn phiền, hoảng hốt, miệng đắng, nước tiểu vàng là đờm trọc hóa hỏa, nên dùng bài Hoàng Liên Ôn Đởm Thang gia giảm.
+ THẬN TINH BẤT TÚC
Thận tinh là gì ?
Khái niệm
Thận tinh là một dạng năng lượng vật chất và tinh túy được lưu giữ trong thận.
Vai trò
Nó có vai trò nuôi dưỡng toàn bộ cơ thể, giúp cơ thể cường tráng, khỏe mạnh, thúc đẩy hoạt động của các tạng phủ, và là nền tảng cho chức năng sinh sản.
Thận tinh bất túc là gì ?
Nguyên nhân
Tình trạng này có thể do các nguyên nhân như:
Khái niệm
Thận tinh là một dạng năng lượng vật chất và tinh túy được lưu giữ trong thận.
Vai trò
Nó có vai trò nuôi dưỡng toàn bộ cơ thể, giúp cơ thể cường tráng, khỏe mạnh, thúc đẩy hoạt động của các tạng phủ, và là nền tảng cho chức năng sinh sản.
Thận tinh bất túc là gì ?
Nguyên nhân
Tình trạng này có thể do các nguyên nhân như:
Tiên thiên bất túc . Bẩm sinh thận tinh đã yếu.
Hậu thiên nuôi dưỡng không đủ . Chế độ ăn uống, sinh hoạt không hợp lý khiến thận không được bổ sung đủ.
Lao thương quá độ: Làm việc quá sức hoặc quan hệ tình dục không điều độ làm hao tổn thận tinh
Lao thương quá độ: Làm việc quá sức hoặc quan hệ tình dục không điều độ làm hao tổn thận tinh
Chậm lớn, phát dục chậm, trí lực kém, thể trạng yếu, khớp xương mềm yếu.
Ở người lớn
Ở người lớn
Chóng mặt, ù tai, lưng gối yếu mỏi, chân tay mềm yếu, tinh thần đờ đẫn, sức khỏe sinh sản suy giảm (như dương nuy, không thụ thai).
Váng đầu, mệt mỏi, hay quên, lưng đau, gối mỏi, tai ù, mất ngủ, di tinh, chân tay lạnh, lưỡí nhạt, mạch Trầm Tế.
Nếu thiên về âm hư thì lòng bàn tay, bàn chân nóng, lưỡi đỏ, mạch Tế, Sác.
Nếu thiên về dương hư thì chân tay lạnh, lưỡi bệu, mạch Trầm Tế.
Điều trị
+ Thiên về dương hư thì bổ thận, trợ dương
+ Thiên về âm hư thì bổ thận, tư âm
Nếu thiên về âm hư thì lòng bàn tay, bàn chân nóng, lưỡi đỏ, mạch Tế, Sác.
Nếu thiên về dương hư thì chân tay lạnh, lưỡi bệu, mạch Trầm Tế.
Điều trị
+ Thiên về dương hư thì bổ thận, trợ dương
+ Thiên về âm hư thì bổ thận, tư âm
Thục địa 160g, Sơn dược 80g, Sơn thù 40g, Câu kỷ tử 80g, Đỗ trọng 80g, Đương quy 80g, Thỏ ty tử 80g, Phụ tử 20g, Nhục quế 20g, Lộc giác giao 80g. Tán bột, làm hoàn. Ngày uống 16-20g
Đơn bì 120g, Hoàng bá80g, Phục linh 120g, Tri mẫu 80g, Thục địa 320g, Trạch tả 120g, Sơn thù 160g, Sơn dược 160g.
Tán bột, làm hoàn. Ngày uống 12-16g.
Nếu chóng mặt nhiều, đầu nặng:
Nếu chóng mặt nhiều, đầu nặng:
Thêm Long cốt, Mẫu lệ, Thạch quyết minh để tiềm dương.
+ KH1 HUYẾT ĐỀU HƯ
Chóng mặt, hoa mắt, sắc mặt nhợt, môi nhạt, móng tay móng chân nhạt, hồi hộp, mất ngủ, mệt mỏi, biếng nói, biếng ăn, lưỡi nhợt, mạch Tế Nhược.
Điều trị
Chóng mặt, hoa mắt, sắc mặt nhợt, môi nhạt, móng tay móng chân nhạt, hồi hộp, mất ngủ, mệt mỏi, biếng nói, biếng ăn, lưỡi nhợt, mạch Tế Nhược.
Điều trị
Bồi dưỡng khí huyết, kiện vận Tỳ Vị
Dùng bài Quy Tỳ Thang Gia Giảm
Bạch linh 8g, Hoàng kỳ, Nhân sâm, Long nhãn, Bạch truật đều 10g, Hổ phách, Thần sa, Viễn chí, Toan táo nhân, Đương quy đều 4g, Mộc hương, Cam thảo đều 2g. Sắc uống.
- Trong bài Quy Tỳ có bài ‘Tứ Quân Tử Thang’ (Sâm Linh Truật Thảo) để bổ khí, kiện tỳ
- Trong bài Quy Tỳ có bài ‘Tứ Quân Tử Thang’ (Sâm Linh Truật Thảo) để bổ khí, kiện tỳ
- Bài ‘Đương Quy Bổ Huyết Thang’ (Đương quy + Hoàng kỳ) để bổ khí huyết
- Long nhãn + Táo nhân + Viễn chí để dưỡng tâm, an thần
- Mộc hương lý khí, ôn tỳ
- Sinh khương, Đại táo điều hòa doanh vệ.
* Nếu thiên về hư hàn, chân tay lạnh: tiêu lỏng:
* Nếu thiên về hư hàn, chân tay lạnh: tiêu lỏng:
Thêm Nhục quế, Can khương để ôn trung, trợ dương.
* Nếu mất máu nhiều, khí theo huyết thoát, chân tay lạnh, đổ mồ hôi, mạch Vi, Nhược, nhanh, phải hồi dương cứu thoát
* Nếu mất máu nhiều, khí theo huyết thoát, chân tay lạnh, đổ mồ hôi, mạch Vi, Nhược, nhanh, phải hồi dương cứu thoát
Dùng bài Sâm Phụ Long Lệ Thang gia vị.
Chế độ nghỉ ngơi, làm việc có điều độ.
Thường xuyên tập luyện để đề phòng biến chứng thiểu năng tuần hoàn não

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Y Hà Nội (2017), Bệnh học Nội khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học, 215-217.
2. National Cholesterol Education Program (NCEP) Expert Panel (2002), “Third report of the National Cholesterol Education Program (NCEP) Expert Panel on Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood Cholesterol in Adults (Adult Treatment Panel III) final report”, Circulation, 106(25):3143-3421.
3. Nguyễn Khoa Diệu Vân (2013), Nội tiết học trong thực hành lâm sàng, Nhà xuất bản Y học. Tr 424 – 445.
4. Bệnh viện Bạch Mai (2017), “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Bệnh Nội khoa” Cẩm nang nghiệp vụ của bác sĩ lâm sàng. Nhà xuất bản Y học năm 2017.
5. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh nội tiết chuyển hóa. Nhà xuất bản Y học.
6. Bob Flaws, Philippe Sionneau (2005). The treatment of modern Western medical diseases with Chinese medicine, Blue Poppy Press. 283-290.
7. Bộ Y tế (2011), Lão khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 98-116.