NHÀ THUỐC ĐÔNG Y MINH PHÚ: MỠ MÁU CAO - YHCT

BÀI LƯU TRỮ

đồng hồ

chaaay

Nhà thuốc Đông y Minh Phú - Chào mừng quí khách - Thân tâm thường an lạc

04/10/2016

MỠ MÁU CAO - YHCT

(Cao Chỉ Chứng - Hyperlipemia, Hyperlipidémie)
ĐẠI CƯƠNG
Chứng mỡ máu cao còn gọi là chứng tăng Lipid huyết mà đặc điểm chủ yếu là thành phần mỡ trong huyết tương cao hơn mức bình thường. Lipid trong máu gồm có Cholesterol, Triglycerid, Phospholipid và Acid béo tự do. 60 đến 70% Lipid huyết là Cholesterol. Như vậy chứng Mỡ máu cao chủ yếu là tăng Cholesterol, Triglycerid, Phospholipid.


Thường gặp ở người cao tuổi, có liên quan nhiều đến các bệnh xơ mỡ động mạch, bệnh động mạch vành, cao huyết áp, tai biến mạch máu não, bệnh béo phì, tiểu đường... cho nên chứng mỡ máu cao ngày càng được giới y học chú ý nghiên cứu phòng trị.
Rối loạn mỡ máu là tình trạng tăng cholesterol, triglycerid trong máu. Mỡ trong máu cao sẽ có 4 tín hiệu trên khuôn mặt, chúng ta cần chú ý.


Nếp nhăn trên sống mũi
Như chúng ta đã biết, nếp nhăn trên mặt cũng rất phổ biến, đặc biệt là vùng quanh khóe mắt rất dễ bị nhăn. Trên sống mũi có một đường ngang, sâu dần tạo thành nếp nhăn, nếu xảy ra hiện tượng trên có thể do rối loạn mỡ máu và tắc nghẽn mạch máu. Lúc này, tốt nhất bạn nên đến bệnh viện để thăm khám kịp thời.


Các đốm đen trên mặt
Do chuyển hóa lipid bất thường, nồng độ lipid máu bất thường dẫn
đến chuyển dịch lipid và xuất hiện các nốt đỏ nâu vàng trên mi mắt.
Ngoài ra, các đốm đen xuất hiện trên mặt của những người có triệu chứng của bệnh mỡ máu. Bạn nên đến bệnh viện để khám sức khỏe, đề phòng những biến chứng nguy hiểm do tăng lipid máu.


Vòng lão hóa giác mạc
Nhiều người lớn tuổi có một lớp vật chất màu trắng xung quanh giác mạc được gọi là vòng lão hóa. Ngoài lão hóa, những người có nồng độ lipid máu bất thường cũng sẽ có vòng lão hóa này, vì khi lipid máu tăng cao thì mỡ cũng sẽ cùng máu cung cấp chất dinh dưỡng cho mắt.
Những chất béo này được lắng đọng quanh mắt và giác mạc được bao phủ bởi một chất màu trắng, hình tròn không ảnh hưởng đến thị giác của con người nên người già rất dễ coi thường, luôn cho rằng những chất này dễ nuôi.


Nhìn mờ
Khi nồng độ máu tiếp tục tăng và lipid máu tăng cũng sẽ chèn ép dây thần kinh võng mạc khiến thị lực của con người giảm sút, đặc biệt là khi thức dậy vào buổi sáng, người bệnh sẽ cảm thấy rõ ràng là bị mờ và bóng.
- Nếu bạn cũng có biểu hiện này thì nguyên nhân chủ yếu là do khi lipid máu tăng, khi độ nhớt mạch máu tăng, máu chảy chậm hơn.
- Nếu máu không được cung cấp kịp thời đến các dây thần kinh sọ não sẽ gây ra hiện tượng thiếu máu cục bộ của dây thần kinh thị giác, dẫn đến hiện tượng mờ mắt kịch phát và giảm thị lực. Ngoài việc định một chế độ ăn thích hợp hạn chế hoặc không ăn mỡ động vật đối với người cao tuổi, nghiên cứu những loại thuốc có tác dụng hạ mỡ mà không gây ảnh hưởng xấu đối với cơ thể là một việc làm rất cần thiết.


Y văn cổ không có ghi tên bệnh này
 
Sách Trung y (Trung Quốc) xếp bệnh mỡ máu cao 
thuộc loại các chứng :
- Đàm Thấp
- Trọc Trở
- Phì Bàng (Béo phì)
Khi nói đến Mỡ trong máu tăng cần xác định là tăng Lipid loại nào ?
Thường người ta quan tâm đến ba loại sau:
+ Tăng Cholesterol.
+ Tăng Triglycerid.
+ Và tăng Chilomicron (là những hạt Lipid khá to lưu hành trong máu, mang theo Cholesterol và Triglycerid của thức ăn sau khi tiêu hoá)


TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Theo Frederickson (1967)
Có thể phân chứng Lipid huyết cao làm 5 loại


1 . Chứng Chylomicron huyết cao 
(Hyperchylomic ronemie (Type I) có đặc điểm: 
Cholesterol bình thường, Triglycerid cao, Chylomicron rất cao, là bệnh di truyền do thiếu enzim Lipoprotein Lipaz, rất nhạy cảm với chất béo, ăn vào là huyết tương trở nên đục ngầu, ít gây xơ vữa động mạch.
2 . Loại II 
Chứng ‘Tăng Cholesterol gia đình vô căn’, 
Là bệnh nặng dễ gây biến chứng xơ cứng mạch ở bệnh nhân còn trẻ (Hypercholesterolémie familiale essentielle): 
Cholesterol cao - HDL . (-Lipoprotein rất cao, Triglycerid bình thường. Còn loại II gọi là chứng (-lipoprotein huyết cao hoặc chứng tăng Lipid huyết do ăn nhiều


Có đặc 'điểm là
Cholesterol và Triglycerid tăng vừa nhưng Tiền -Lipoprotein tăng rất cao.

3 . Loại III 
Tăng Lipid huyết hỗn hợp: 
Cả Cholesterol, Triglycerid đều cao, là bệnh nặng có biến chứng xơ cứng mạch. Có thể do Hydrat carbon tạo thuận lợi để phát khởi hoặc duy trì.
4 .  Loại IV
Tăng Triglycerid, Cholesterol bình thường, phần nhiều có di truyền, dễ gây biến chứng xơ mỡ động mạch, nhạy cảm với chất Hydrat carbon và rượu.
5 . Loại V
Là loại hỗn hợp 2 loại I và IV (Hyperlipidemie và Triglycéride et Chilomicron), tăng Lipid huyết, Triglycerid và Cholimicron, nhạy cảm với mỡ và Hydrat carbon. Trong thể này, Cholesterol cũng tăng cao rõ.
Cách phân loại trên hơi xưa, đến năm 1971 J. L de Gennes sắp xếp lại đơn giản hơn làm ba lớp A, B, C… Arcol lại chia làm 5 loại xếp theo thứ tự A, B, C… như sau:

TĂNG LIPID HUYẾT

LỚP

CHOLESTEROL  (g/l)

TRIGLYCERID (g/l)

A

B

C

D

E

2.00 ~ 2.50

2.50 ~ 3.00

dưới 2.00

2.00 3.00

Trên 3.00 hoặc 5.00

Dưới 2.00

Dưới 2.00

2.00 ~ 5.00

2.00 ~ 5.00

trên 3.00 hoặc 5.00


1 . Thực phẩm có hàm lượng chất béo cao
2 . Thực phẩm chiên rán
3 . Các món tráng miệng
4 . Rượu
5 . Thực phẩm có hàm lượng tinh bột cao
Những tác dụng khác của hạt dẻ cười
1, Có lợi cho sức khỏe tim
2, Giảm cân
3, Ngăn ngừa thoái hóa điểm vàng do tuổi già
4, Tăng cường hệ miễn dịch
5, Bổ máu
6, Giảm nguy cơ bệnh tiểu đường
7, Cải thiện hệ thần kinh
LÂM SÀNG CÓ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM SAU

1 . Tiền sử gia đình
Yếu tố di truyền có ảnh hưởng đến bệnh như loại I, III thường có yếu tố gia đình, loại II chứng nặng có liên quan, chứng nhẹ ít, loại IV, V, một số ít có liên quan di truyền.
2 . Tuổi mắc bệnh
Tuổi trên 30, loại II thuộc di truyền nên thường ở trẻ nhỏ đã mắc bệnh, loại III, IV thường gặp ở người lớn.
3 . Tỷ lệ mắc bệnh 
Loại II và IV có tỷ lệ phát bệnh cao 80 - 90%, loại III và IV ít gặp, loại I càng ít hơn.
4 . Liên quan với thể tạng và bệnh tật
Chứng mỡ máu cao loại III, IV, V thường gặp ở người béo phì, mập, loại I và III không gặp ở người mập.
+ Những người mắc bệnh mạch vành và xơ cứng mạch thường mắc chứng mỡ máu cao loại II và IV tỷ lệ ngang nhau, loại III và V ít thấy khoảng 15% loại I không có.
+ Người mắc chứng mỡ máu cao loại II thường trước 40 tuổi đã có vòng lão hoá ở giác mạc mắt.
+ Những bệnh thường kèm theo chứng mỡ máu cao: tiểu đường, hội chứng thận hư, thiểu năng tuyến giáp, tắc ống dẫn mật, viêm tuỵ, viêm gan, nhiễm độc rượu...
CHẨN ĐOÁN BỆNH CẦN CHÚ Ý
1 - Lipid máu tăng cao: 
Do cách đo và địa phương khác nhau mà trị số bình thường có khác nhau. Mỡ máu tăng cao khi trị số Cholesterol cao hơn 200-220-mg%, Triglycerid cao hơn 130mg%. 
Có tác giả chia mỡ máu tăng cao làm 3 độ:
A . Nhẹ khi trị số Cholesterol hoặc Triglycerid thấp hơn trị số bình thường
B . 50mg%, + Trung bình khi trị số thấp hơn trị số bình thường + 100mg%.
C . Nặng khi trị số cao hơn trị số bình thường + 100mg%.
2 . Điện di lipoprotein: 
(- Lipoprotein cũng gọi là Lipoprotein mật độ cao (HDL) có tác dụng làm giảm xơ mạch, (-Lipoprotein còn gọi là Lipoprotein mật độ thấp (LDL) và tiền (-Lipoprotein (VLDC) nếu lượng tăng cao làm tăng xơ mỡ động mạch, có ý nghĩa đối với lâm sàng.
3 . Lipid huyết tăng cao
Làm tăng độ dính của huyết tương và màng tế bào hồng cầu, làm giảm khả năng biến dạng của hồng cầu dễ tạo nên sự ngừng trệ của vi tuần hoàn.
4 . Lúc chẩn đoán chứng 
Tăng Lipid huyết cần chú ý các bệnh kèm theo như bệnh mạch vành, tiểu đường, huyết áp cao, bệnh béo phì, sỏi túi mật...
Điều Trị
BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ
Thường gặp các thể bệnh và luận trị như sau:
1 - Thấp Nhiệt Uất Kết
Người nóng khát nước, tiểu ít, người phù, Lipid huyết cao, người khoẻ, bụng đầy, rêu lưỡi dày vàng, mạch Hoạt Sác.
Phép trị
Thanh nhiệt, lợi thấp. 
Dùng bài Tứ Linh Tán hợp Lục Nhất Tán gia vị
Bạch truật, Bạch linh, Trư linh, Trạch tả, Nhẫn đông đằng, Ý dĩ đều 10 - 15g, Hà diệp, Cúc hoa, Râu bắp đều 10 - 12g, Hoạt thạch 20 - 30g (sắc trước), Cam thảo 4g, Thảo quyết minh tươi 20g, sắc uống
2 - Khí Trệ Huyết Ứ
Bệnh nhân Lipid huyết cao, hay đau nhói trước ngực, thường có kèm bệnh động mạch vành, thiếu máu cơ tim, lưỡi tím hoặc có điểm ứ huyết, mạch Huyền.
Phép trị
Hoạt huyết, lý khí. 
Dùng bài Huyết Phủ Trục Ứ Thang gia giảm 
Sinh địa, Đương qui, Bạch thược đều 12 - 16g, Đào nhân, Xuyên Ngưu tất, Sài hồ đều 10 - 12g, Đơn sâm 12g, Hồng hoa, Sung uý tử, Chỉ thực, Hương phụ, Xuyên khung đều 8 – 10g.
3 . Tỳ Hư Đờm Thấp
Lipid huyết cao, chân tay mệt mỏi, chán ăn bụng đầy, ho nhiều đờm, tiêu lỏng, rêu lưỡi trắng dày, mạch Hoạt.
Phép trị
Kiện tỳ, hoà vị, hoá đàm, trừ thấp. 
Dùng bài Hương Sa Lục Quân Tử Thang hợp với bài Bạch Kim Hoàn gia giảm
Đảng sâm, Bạch truật, Bạch linh, Trúc nhự đều 10 - 12g, Trần bì, Bán hạ, Chỉ thực, Mộc hương, Sa nhân, Uất kim đều 6 - 10g, Bạch phàn 2g (tán bột hoà uống), Chích thảo 3g sắc uống
4 - Tỳ Thận Lưỡng Hư 
Thường gặp ở người cao tuổi Lipid huyết cao, mệt mỏi, bụng đầy, ăn kém, lưng gối mỏi, ù tai hoa mắt, lưỡi đỏ rêu mỏng, mạch vô lực.
Phép trị
Bổ Thận, kiện Tỳ. 
Dùng bài Sinh hà thủ ô đỏ 10 - 12g, Thỏ ty tử 10 - 12g, Tiên linh tỳ 10g, Sinh địa 10 -12g, Trạch tả 10 -15g, Bạch linh 12g, Bạch truật 10g, sắc uống
Làm thế nào để kiểm soát ?
* Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh.
* Tập thể dục đều đặn.
* Theo dõi và kiểm tra sức khỏe định kỳ.
* Sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ nếu cần thiết

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Y Hà Nội (2017), Bệnh học Nội khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học, 215-217.
2. National Cholesterol Education Program (NCEP) Expert Panel (2002), “Third report of the National Cholesterol Education Program (NCEP) Expert Panel on Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood Cholesterol in Adults (Adult Treatment Panel III) final report”, Circulation, 106(25):3143-3421.
3. Nguyễn Khoa Diệu Vân (2013), Nội tiết học trong thực hành lâm sàng, Nhà xuất bản Y học. Tr 424 – 445.
4. Bệnh viện Bạch Mai (2017), “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Bệnh Nội khoa” Cẩm nang nghiệp vụ của bác sĩ lâm sàng. Nhà xuất bản Y học năm 2017.
5. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh nội tiết chuyển hóa. Nhà xuất bản Y học.
6. Bob Flaws, Philippe Sionneau (2005). The treatment of modern Western medical diseases with Chinese medicine, Blue Poppy Press. 283-290.
7. Bộ Y tế (2011), Lão khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 98-116.

thời gian

Hôm nay:

Translate

Wikipedia tiếng việt

Kết quả tìm kiếm

Google seach

CẢM ƠN VÌ ĐÃ XEM

GIẢI TRÍ

YAHOO HỎI ĐÁP

YAHOO HỎI ĐÁP
Trao đổi mọi vấn đề trong cuộc sống hàng ngày

Google Map Chỉ Đường Đến Nhà Thuốc

PHÒNG CHẨN TRỊ YHCT MINH PHÚ - Nghiên cứu .Trao đổi/Học tập Kinh nghiệm về YHCT . Tất cả nội dung trong trang chỉ mang tính chất tham khảo . Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh /