NHÀ THUỐC ĐÔNG Y MINH PHÚ: NƯỚC TIỂU 10 SỐ

BÀI LƯU TRỮ

đồng hồ

chaaay

Nhà thuốc Đông y Minh Phú - Chào mừng quí khách - Thân tâm thường an lạc

MENU

02/05/2018

NƯỚC TIỂU 10 SỐ



Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu được sử dụng để phát hiện một loạt các rối loạn chẳng hạn như nhiễm trùng đường tiểu, bệnh thận và đái tháo đường. Xét nghiệm nước tiểu bao gồm kiểm tra sự hiện diện, nồng độ các chất trong nước tiểu. Kết quả xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu không bình thường có thể có thể là dấu hiệu bạn đang có bệnh. Dưới đây là các chỉ số trong xét nghiệm nước tiểu và ý nghĩa của chúng.


1 . T
Ỷ TRỌNG NƯỚC TIỂU ( SG )

* Ý nghĩa: 
Đánh giá khả năng lọc và cô đặc nước tiểu của thận.
* Chỉ số bình thường: 1.015 – 1.025.
* Bất thường: Tỷ trọng thấp: Có thể do đái tháo đường, bệnh thận, uống nhiều nước, hoặc mất nước do tiêu chảy, nôn mửa.
* Tỷ trọng cao: Có thể do mất nước, suy thận, hoặc bệnh lý về gan.

2 . TÊ BÀO BẠCH CẦU (LEU)
* Ý nghĩa : 
Phát hiện nhiễm trùng đường tiết niệu.
* Chỉ số bình thường: Âm tính.
* Bất thường : Có mặt tế bào bạch cầu trong nước tiểu, là dấu hiệu của nhiễm trùng đường tiết niệu do vi khuẩn.

3 . NITRIT (NIT)
* Ý nghĩa : 
Hỗ trợ chẩn đoán nhiễm trùng đường tiết niệu do vi khuẩn.
* Chỉ số bình thường : Âm tính.
* Bất thường : 
Xuất hiện Nitrit trong nước tiểu, là dấu hiệu cao của nhiễm trùng đường tiết niệu do vi khuẩn Gram âm, thường gặp ở E. coli.
Vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu tạo ra 1 loại enzyme có khả năng chuyển nitrate niệu ra thành nitrite. Do đó nếu như kết quả xét nghiệm nước tiểu tìm thấy nitrite có nghĩa là có nhiễm trùng đường tiết niệu. Nếu dương tính là có nhiễm trùng nhất là loại E. Coli.

4 . ĐỘ PH (AXIT)
* Ý nghĩa: 
Phản ánh tình trạng axit – bazơ của nước tiểu, liên quan đến các bệnh lý thận, suy thận, tiểu đường,…
* Chỉ số bình thường: 4.6 – 8.
* Bất thường: 
* Độ pH thấp : 
Có thể do tiêu chảy, nôn mửa, bệnh lý về thận, hoặc nhiễm toan.
* Độ pH cao : 
Có thể do nhiễm kiềm, mất nước, hoặc bệnh lý về thận.

5 . HỒNG CẦU NIỆU (BLD)
* Ý nghĩa: 
Chỉ điểm tổn thương đường tiết niệu do sỏi thận, viêm nhiễm,…
* Chỉ số bình thường : Âm tính.
* Bất thường : 
Xuất hiện hồng cầu trong nước tiểu, là dấu hiệu của tổn thương đường tiết niệu do sỏi thận, viêm cầu thận, ung thư bàng quang,…

6 . PROTEIN (PRO)
* Ý nghĩa : 
Dấu hiệu cảnh báo bệnh lý thận, tiểu đường, hoặc thai phụ bị tiền sản giật.
* Chỉ số bình thường:  Âm tính hoặc < 0.1 g/L.
* Bất thường : 
Xuất hiện Protein trong nước tiểu, là dấu hiệu của tổn thương cầu thận do bệnh lý thận, đái tháo đường, hoặc thai phụ bị tiền sản giật.
Nếu xét nghiệm nước tiểu phát hiện trong nước tiểu chứa protein, tình trạng của thai phụ có thể liên quan đến các chứng: thiếu nước, mẫu xét nghiệm chứa dịch nhầy, nhiễm trùng đường tiểu, tăng huyết áp, có vấn đề ở thận... Vào giai đoạn cuối thai kỳ, nếu lượng protein trong nước tiểu nhiều, thai phụ có khả năng bị tiền sản giật, nhiễm độc huyết.
- Nếu thai phụ bị phù ở mặt và tay, tăng huyết áp thai kỳ (140/90 mmHg), bạn cần được kiểm tra chứng tiền sản giật ngay. Ngoài ra, nếu chất albumin (một loại protein) được phát hiện trong nước tiểu cũng là dấu hiệu cảnh báo thai phụ có nguy cơ nhiễm độc thai nghén hoặc mắc chứng tiểu đường

7 . GLUCOSE (GLU)
* Ý nghĩa: 
Phát hiện bệnh tiểu đường hoặc tiểu đường thai kỳ.
* Chỉ số bình thường : Âm tính.
* Bất thường : 
Xuất hiện Glucose trong nước tiểu, là dấu hiệu của bệnh tiểu đường hoặc tiểu đường thai kỳ.
- Bình thường không có hoặc có thể có ở phụ nữ mang thai;
Là một loại đường có trong máu. Bình thường thì trong nước tiểu sẽ không có hoặc có rất ít glucose. Khi lượng đường huyết trong máu tăng rất cao, ví dụ như trong bệnh lý đái tháo đường không kiểm soát thì đường sẽ thoát ra nước tiểu. Glucose cũng được tìm thấy trong nước tiểu khi thận bị tổn thương hoặc bị bệnh;
- Nếu bạn ăn nhiều thức ăn ngọt trước khi xét nghiệm nước tiểu, sự gia tăng glucose trong nước tiểu là điều bình thường. Nhưng nếu lượng đường ở lần xét nghiệm nước tiểu thứ hai cao hơn lần đầu, đây là dấu hiệu cảnh báo bạn có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Nếu có kèm theo các chứng mệt mỏi, luôn khát nước, sụt cân, bạn nên đến bác sĩ để được kiểm tra lượng đường huyết.
- Sụt cân có thể là biểu hiện của tiểu đường

8 . CẶN NƯỚC TIỂU (ASC)
* Ý nghĩa : 
Góp phần chẩn đoán bệnh lý đường tiết niệu, viêm nhiễm thận, sỏi thận,…
* Chỉ số bình thường :
 5 – 10mg/dL hoặc 0.28 – 0.56 mmol/L.
* Bất thường: 
Tăng cặn nước tiểu, là dấu hiệu của bệnh lý đường tiết niệu, viêm nhiễm thận, sỏi thận,…

9 . THỂ CETON (KET)
* Ý nghĩa: 
Phát hiện biến chứng tiểu đường, nghiện rượu, hoặc thiếu hụt dinh dưỡng ở thai phụ.
* Chỉ số bình thường: 
2.5 – 5mg/dL hoặc 0.25 – 0.5 mmol/L (ở phụ nữ mang thai chỉ số này thường không có hoặc thấp hơn bình thường).
* Bất thường: 
Tăng thể ceton trong nước tiểu, là dấu hiệu của biến chứng tiểu đường, nghiện rượu, hoặc thiếu dinh dưỡng hoặc mắc chứng tiểu đường;
- Nếu kết quả xét nghiệm nước tiểu phát hiện lượng xeton, kèm theo các dấu hiệu chán ăn, mệt mỏi, thai phụ nên được bác sĩ chỉ định truyền dịch và dùng thuốc. Để giảm hết lượng xeton, thai phụ nên thư giãn, nghỉ ngơi và cố gắng không bỏ bất kỳ bữa ăn nào.

10 . UROBILINOGEN (UBG)
* Ý nghĩa : 
Dấu hiệu của bệnh viêm gan, xơ gan, hoặc suy tim xung huyết có vàng da.
* Chỉ số bình thường: Âm tính.
* Bất thường : 
Xuất hiện Urobilinogen trong nước tiểu, là dấu hiệu của bệnh viêm gan, xơ gan, hoặc suy tim xung huyết có vàng da.
Lời kết

Tóm tại, xét nghiệm nước tiểu 10 thông số là một công cụ chẩn đoán quan trọng và hữu ích, giúp đánh giá sức khỏe tổng thể, đặc biệt là hệ thống thận và đường tiết niệu. Nhờ 10 chỉ số này, bác sĩ có thể phát hiện sớm các bệnh lý tiềm ẩn, từ đó đưa ra biện pháp điều trị kịp thời và hiệu quả. Do đó, việc chủ động thực hiện xét nghiệm nước tiểu định kỳ là vô cùng cần thiết để bảo vệ sức khỏe bản thân.




CÁCH ĐỌC KẾT QUẢ eGFR
Chỉ số bình thường
Ở người trưởng thành có sức khỏe bình thường, độ lọc cầu thận ước tính là trên 90 mL/ phút/1,73m2.

Độ tuổi càng cao thì mức độ lọc cầu thận sẽ càng giảm dần, ngay cả đối với người không bị bệnh thận. 
Độ lọc cầu thận ước tính trung bình ở người bình 


THƯỜNG DỰA THEO TUỔI
Từ 20 - 29 tuổi: chỉ số eGFR trung bình là 116 mL/phút/1,73m2
Từ 30 - 39 tuổi: chỉ số eGFR trung bình là 107 mL/phút/1,73m2
Từ 40 - 49 tuổi: chỉ số eGFR trung bình là 99 mL/phút/1,73m2
Từ 50 - 59 tuổi: chỉ số eGFR trung bình là 93 mL/phút/1,73m2
Từ 60 - 69 tuổi: chỉ số eGFR trung bình là 85 mL/phút/1,73m2
Từ 70 tuổi trở lên: chỉ số eGFR trung bình là 75 mL/phút/1,73m2

NẾU EGFR TRÊN 60
Nếu kết quả tổng kết trên 60 mL/phút/1,73m2 thì chức năng thận bình thường hoặc gần mức bình thường, có thể coi là ổn định. Tuy nhiên vẫn có thể có một số tổn thương thận hoặc nguy cơ mắc bệnh thận, lời khuyên tốt nhất là không nên chủ quan và cần tiếp tục theo dõi, nhất là nếu quý vị có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ cao.


Khi eGFR trên 60 mL/phút/1,73m2, bệnh nhân vẫn có thể được chẩn đoán mắc bệnh thận mãn tính (CKD) nếu có các dấu hiệu hư tổn thận và những dấu hiệu này đã kéo dài hơn 3 tháng. Ngược lại nếu không có dấu hiệu hư tổn thận, có thể tiếp tục theo dõi chức năng thận đồng thời lựa chọn và duy trì lối sống lành mạnh.





NGUYÊN NHÂN BỆNH SUY THẬN MẠN
* Các bệnh lý ở cầu thận:  
Chiếm 40% bệnh lý gây suy thận mạn bao gồm: viêm cầu thận cấp, hội chứng thận hư, viêm cầu thận mạn, viêm cầu thận do các bệnh hệ thống,....
* Bệnh ống kẽ thận mạn do nguyên nhân nhiễm khuẩn hoặc không nhiễm khuẩn
* Bệnh đái tháo đường và tăng huyết áp là hai nguyên nhân làm tổn thương thận gây suy thận mạn tính.
* Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác:
* Bệnh thận bẩm sinh và di truyền 
( thận đa nang, loạn sản thận, hội chức ALport)
* Bệnh tự miễn ( như lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì)
* Nhiễm độc trong thời gian kéo dài
* Một số loại thuốc sử dụng để chữa trị các rối loạn bệnh lí cũng có thể làm tổn thương thận, dẫn đến suy thận mạn.
- Bất kì trường hợp nào làm giảm lượng máu cung cấp cho thận, làm tắc nghẽn nước tiểu sau khi rời khỏi thận hoặc làm tổn thương thận đều có thể là nguyên nhân gây bệnh : 
Tắc mạch động mạch thận, nhiễm trùng đường niệu, suy tim sung huyết…


CÁC TRIỆU CHỨNG CÓ THỂ GẶP LÀ !
Thiếu máu: 
Da xanh, niêm mạc nhợt, hoa mắt chóng mặt. Mức độ thiếu máu tương ứng với độ nặng của bệnh. Suy thận càng nặng thì thiếu máu càng nhiều làm bệnh nhân mệt mỏi, ăn kém, giảm các hoạt động thường ngày.

* Tăng huyết áp :
Là triệu chứng hay gặp nhất. Tăng huyết áp lâu ngày, tăng huyết áp không được kiểm soát có thể dẫn đến suy tim, rối loạn nhịp tim, xơ vữa động mạch,..

* Triệu chứng về tim mạch: 
Viêm màng ngoài tim do ure máu cao

* Triệu chứng thần kinh - cơ : 
Chuột rút, cảm giác dị cảm, kiến bò, bỏng rát ở chân.
Về hệ xương khớp: loãng xương, viêm xương, đau xương thường gặp trong giai đoạn cuối của bệnh. Xét nghiệm có canxi máu tăng, xquang thấy hình ảnh loãng xương

* Triệu chứng về tiêu hóa :
Chán ăn, buồn nôn giai đoạn sau có thể ỉa chảy, loét miệng, loét đường tiêu hóa, xuất huyết tiêu hóa

* Hôn mê do urê máu cao: 
Có thể xuất hiện ở giai đoạn cuối của suy thận, bệnh nhân thờ ơ, ngủ gà, có thể có co giật, rối loạn tâm thần rồi đi vào hôn mê.

* Các triệu chứng khác có thể gặp như: 
Phù do viêm cầu thận hay giai đoạn cuối của bệnh


ĐIỀU TRỊ CÁC TRIỆU CHỨNG

* Tăng huyết áp :
Tăng huyết áp vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của suy thận mạn. Thường rất khó khống chế huyết áp ở những bệnh nhân suy thận mạn. Huyết áp mục tiêu ≤ 130/80 mmHg. Hạn chế muối: <2g/ ngày. Thuốc huyết áp thuộc nhóm ức chế men chuyển (UCMC) hoặc ức chế thụ thể (UCTT), lợi tiểu,...

* Kiểm soát rối loạn lipid máu : 
Suy thận mạn tính là một yếu tố nguy cơ dẫn tới các bệnh lý tim mạch do rối loạn lipid máu. Điều trị bằng các thuốc giảm nồng độ các cholesterol xấu, ngăn ngừa nguy cơ tắc nghẽn mạch máu. Nhóm thuốc có thể sử dụng là statin, gemfibrozil

* Điều trị thiếu máu :  
Thiếu máu rất thường gặp ở bệnh nhân suy thận mạn do thận không sản xuất đủ một chất có tên là erythropoietin (EPO).EPO giúp duy trì quá trình tạo hồng cầu bình thường của cơ thể. Ở bệnh nhân suy thận mạn, mục tiêu với Hb là 11-12g/dL. 

VIỆC ĐIỀU TRỊ BAO GỒM

* Erythropoietin: 
Tiêm dưới da, bổ sung sắt, acid folic

* Điều trị loãng xương: 
Bổ sung Vitamin D, và canxi, hạn chế phospho trong khẩu phần ăn giúp cho xương khỏe mạnh.

* Điều trị rối loạn điện giải: 
Tùy từng trường hợp mà có biện pháp điều trị khác nhau. Trong suy thận mạn, hay gặp là tăng kali máu. Nếu không được điều trị có thể dẫn tới rối loạn nhịp tim, ngừng tim và các vấn đề khác liên quan tới thần kinh cơ

* Điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối: 
Khi chức năng của thận dưới 15% chức năng thận bình thường, đi vào suy thận giai đoạn cuối. Điều này có nghĩa là cơ thể không còn đủ chức năng để lọc bỏ các chất độc và dịch dư thừa, 
* Phương pháp điều trị: 
lọc máu, ghép thận. Chạy thận nhân tạo là 1 trong 2 phương pháp lọc máu. Khi chức năng lọc máu của thận không đáp ứng đủ nhu cầu của cơ thể, lúc này chạy thận nhân tạo sử dụng máy móc hỗ trợ quá trình lọc máu thay thế cho thận. chạy thận nhân tạo được coi là giải pháp tốt nhất cho người bệnh suy thận giai đoạn cuối có thể duy trì được sự sống.




TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương -
Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh
BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ THU CÚC

thời gian

Hôm nay:

Translate

Wikipedia tiếng việt

Kết quả tìm kiếm

Google seach

CẢM ƠN VÌ ĐÃ XEM

GIẢI TRÍ

YAHOO HỎI ĐÁP

YAHOO HỎI ĐÁP
Trao đổi mọi vấn đề trong cuộc sống hàng ngày

ẢNH VUI

Google Map Chỉ Đường Đến Nhà Thuốc

PHÒNG CHẨN TRỊ YHCT MINH PHÚ - Nghiên cứu .Trao đổi/Học tập Kinh nghiệm về YHCT . Tất cả nội dung trong trang chỉ mang tính chất tham khảo . Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh /