TRONG YHCT
CHIA LÀM BA NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH
NỘI NHÂN
DO THẤT TÌNH : Vui - Giận - Buồn - Lo nghĩ - Kinh sợ
NGOẠI NHÂN
DO LỤC KHÍ : Phong - Hàn - Thử - Thấp - Táo - Hoả
BẤT NỘI NGOẠI NHÂN
Do té ngã - Đả thương - Trùng thú cắn
1 - NỘI NHÂN
- Hỉ : vui mừng/Hại đến tâm khí
- Nộ : giận /Hại đến can khí
- Ưu - bi : sầu, muộn/Hại đến phế khí
- Tư : lo lắng/Hại đến tỳ khí
- Khủng - kinh : hoảng, sợ/Hại đến thận khí
- Hỉ : vui mừng/Hại đến tâm khí
- Nộ : giận /Hại đến can khí
- Ưu - bi : sầu, muộn/Hại đến phế khí
- Tư : lo lắng/Hại đến tỳ khí
- Khủng - kinh : hoảng, sợ/Hại đến thận khí
Bảy thứ tinh chí nói trên thực chất là những rối loạn về tâm lý xã hội
đưa đến rối loạn chức phận của tinh thần, gây ảnh hưởng đến công
năng hoạt động của các tạng phủ
2 - NGOẠI NHÂN
- Phong : gió chủ khí mùa xuân , thường kết hợp với các
khí khác như : phong hàn, phong nhiệt, phong thấp.
- Hàn : lạnh chủ khí của mùa đông , hay làm tắc lại không ra mồ hôi,
thường có phong hàn, hàn thấp.
- Thử : nắng chủ khí về mùa hạ có đặc tính làm sốt cao, thường có :
thương thử, trúng thử và thấp thử.
- Thấp : độ ẩm thấp trong không khí, có các triệu chứng về tiêu hoá,
thường có phong thấp, thấp thử và hàn thấp.
- Táo : chủ khí của mùa thu, độ khô của không khí, thường gây
những bệnh sốt cao, táo nhiệt.
- Hoả : nhiệt, đặc tính của các bệnh dịch khí, lệ khí, truyền nhiễm.
Thường có thấp nhiệt, phong nhiệt, thử nhiệt
3 - BÂT NỘI NGOẠI NHÂN
Do sang chấn té ngã, đâm, chém, tai nạn, ăn uống, lao động, tình dục
là những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến sức khoẻ
Trước tình trạng diễn biến phức tạp của triệu chứng bệnh, người thầy
thuốc cần phải dựa vào 8 cương lĩnh chung nhất để đánh giá tình
trạng, phân tích và qui nạp giúp cho việc chẩn đoán được chính xác.
Tám cương lĩnh gồm
Âm - Dương - Biểu - Lý - Hàn - Nhiệt - Hư - Thực
1. BIỂU LÝ
Là hai cương lĩnh phân tích và đánh giá về mức độ
nông sâu của bệnh
BIỂU
Bệnh còn ở bên ngoài, ngoại cảm, còn ở kinh lạc biểu hiện sự viêm
long khởi phát sốt có mồ hôi hoặc không mồ hôi, đau đầu cứng gáy
tuỳ mức độ hư thực. Chưa có những rối loạn cơ năng trầm trọng.
LÝ
Bệnh đã vào bên trong cơ thể các triệu chứng diễn biến toàn phát có
kèm theo những biến loạn cơ năng về tạng phủ, cũng như về tinh
thần. Trong thực tế có những bệnh diễn biến vẫn còn bên ngoài nhưng
nguyên nhân bệnh đã có từ bên trong.
Giữa biểu lý lại có triệu chứng bán biểu, bán lý như lúc nóng, lúc
lạnh, ngực sườn đầy tức, buồn nôn, miệng đắng không thể giải biểu,
không thể thanh lý, thanh nhiệt, mà phải dùng phương pháp hoà giải
2 . HÀN NHIỆT
Là hai cương lĩnh biểu hiện trạng thái khác nhau của bệnh tật.
Trên lâm sàng thường có những triệu chứng hàn nhiệt lẫn lộn. Nên
khi xét những biểu hiện ta cần chú ý đến các mặt sau đây :
HÀN
sắc mặt trắng, rêu lưỡi trắng mỏng, chất lưỡi nhạt, người ít nói, co ro, không khát thích ấm, tiểu tiện trong dài, đại tiện lỏng nhão, tay chân lạnh.
NHIỆT
sắc mặt đỏ, rêu lưỡi dày vàng, chất lưỡi đỏ, hay nói, miệng hôi, khát, thích uống mát, tiểu tiện sẻn, đỏ, rắt, táo bón, tay chân nóng.
2 . HƯ THỰC
Là hai cương lĩnh đánh giá về chính khí và tà khí của cơ thể để xem
lại tác nhân gây bệnh và sức chống lại của cơ thể.
Về hư ta nhận xét âm hư, dương hư, khí hư, huyết hư.
Về thực ta đánh giá mức độ khí trệ huyết ứ, thực nhiệt, thực hàn
3 . ÂM DƯƠNG
Là hai cương lĩnh tổng quát, gọi là tổng cương dùng để đánh giá xu
thế chung nhất của bệnh tật. Vì những triệu chứng biểu lý, hàn nhiệt,
hư thực thường hay lẫn lộn. Biểu hiện lâm sàng của bệnh tật có thể
âm thắng hay dương thắng
II . BÁT PHÁP
Là 8 phương pháp dùng thuốc uống
Trong y học cổ truyền gồm :
Hản - Thổ - Hạ - Hoà - Thanh - Ôn - Tiêu - Bổ
1 - HẢN PHÁP : (Làm cho ra mồ hôi)
Là phương pháp dùng các vị thuốc có tác dụng làm cho ra mồ hôi đưa
các tác nhân gây bệnh ra ngoài, khi bệnh còn ở biểu phận. Trên lâm
sàng hay dùng để chữa các bệnh ngoại cảm do phong hàn thấp nhiệt.
- phát tán phong hàn
- Phát tán phong nhiệt
- Phát tán phong thấp.
Chống chỉ định : khi bệnh nhân tiêu chảy, nôn, mất máu, mùa hè
không nên cho ra mồ hôi nhiều
2 . THỔ PHÁP : (Gây nôn).
Dùng các vị thuốc để gây nôn khi ngộ độc thức ăn, thức uống, thuốc
độc. v.v.. Lúc bệnh còn ở thượng tiêu. Phương pháp này ít dùng trên
lâm sàng
3 . HẠ PHÁP : (Tẩy xổ, nhuận trường).
Dùng các loại thuốc có tác dụng tẩy xổ và nhuận trường để đưa các
chất ứ động ra ngoài bằng đường đại tiện như : phân táo, huyết ứ,
đàm ứ. v.v..
Chỉ dùng phương này khi bệnh thuộc về thực chứng. Gồm có các
cách :
- Ôn hạ
Dùng các vị thuốc xổ có tính cay ấm như bả đậu để tẩy hàn tích.
- Nhuận hạ
Dùng các vị thuốc có tính chất xổ nhẹ nhuận trường như :
mồng tơi, rau muống.
- Hàn hạ
Dùng các vị thuốc có tính lạnh như :
Ðại hoàng, phát tiêu để tẩy nhiệt tích.
- Công hạ
Dùng các vị thuốc có tính chất xổ mạnh như :
Lư hội , Tả diệp để trừ thực tích hạ tiêu.
- Phù chính công hạ
Cũng dùng thuốc xổ mạnh nhưng vì tỳ vị hư yếu nên phai phối hợp
với thuốc kiện tỳ
Chống chỉ định
hi bệnh còn ở biểu, sốt mà không táo, người già yếu, phụ nữ có thai
hay sản hậu.
4 . HOÀ PHÁP (Hoà hoãn)
Dùng chữa các bệnh ngoại cảm còn bán biểu bán lý. Hàn nhiệt vãng
lai không giải biểu được không thanh lý được, các bệnh rối loạn sự
tương sinh tương khắc của
Tạng Phủ, một số bệnh do sang chấn tinh thần.
Trên lâm sàng thường dùng chữa một số bệnh như :
Cảm mạo, lúc nóng lúc lạnh
Rối loạn chức năng Can Tỳ
Rối loạn kinh nguyệt
Chống chỉ định :
Không dùng khi bệnh còn ở biểu hay vào lý.
5 . THANH PHÁP : ( Làm cho mát ).
Dùng các vị thuốc mát để làm hạ sốt khi tà khí đã vào lý phận. Trên
lâm sàng thường dùng 3 cách:
- Thanh nhiệt lương huyết :
Dùng các vị thuốc mát huyết như : Huỳnh liên, huỳnh bá, huỳnh cầm.
- Thanh nhiệt Tả hoả :
Dùng các vị thuốc để trừ hoả nhiệt như :
Huyền sâm, sinh địa, thạch cao.
- Thanh nhiệt giải độc :
Dùng các vị thuốc để giải nhiệt độc như : Kim ngân hoa, Bồ công anh, Chi tử, Nhân Trần.
- Chú ý :
Dùng thận trọng trong trường hợp Tỳ Vị hư hàn, tiêu chảy kéo dài.
6 . ÔN PHÁP: ( Làm ấm nóng )
Dùng các loại thuốc ấm nóng để chữa các chứng hư hàn, quyết lảnh
hồi dương cứu nghịch. Trên lâm sàng thường dùng các vị thuốc như:
Nhân sâm, Phụ tử, Nhục quế, Sanh cương
7 . TIÊU PHÁP : ( Làm cho tan
Dùng để phá tan các chứng ngưng trệ, ứ đọng do hiện tượng ứ huyết,.
Ứ nước do khí trệ gây ra.
Trên lâm sàng thường dùng các cách như :
- Tiêu đạo :
Dùng Hương phụ, Sa nhân để chữa đầy hơi, khí uất.
- Tiêu thũng :
Dùng các vị như :
Ý dỉ, Phục linh, Mã đề, Mộc thông để lợi tiểu khi bị thuỷ thũng .
- Tiêu ứ :
Dùng các vị thuốc như :
Ðơn sâm, Hồng hoa, Tô mộc, Ðào nhơn để trị các chứng ứ huyết.
- Tiêu tích :
Dùng các vị thuốc như :
Miết giáp, Tạo giác thích, để trị các chứng ung nhọt, kết hạch.
Chống chỉ định :
Không nên dùng trong trường hợp người có thai. Vì đây là phương
pháp chữa triệu chứng nên cần phối hợp với các
vị thuốc chữa nguyên nhân.
8 . BỔ PHÁP : ( Bồi dưỡng cơ thể )
Dùng các vị thuốc chữa các chứng bệnh do công năng hoạt động của
cơ thể bị giảm sút gọi là chính khí hư. Nhằm mục đích nâng cao thể
trạng và giúp cho cơ thể thắng được tác nhân gây bệnh.
Trên lâm sàng thường sử dung 4 nhóm chính :
- Bổ Âm :
Thường dùng thang Lục vị hoàn để chữa chứng Thận âm hư.
- Bổ dương :
Thường dùng thang Bát vị hoàn để chữa chứng Thận dương hư.
- Bổ Khí :
Thường dùng thang Tứ quân để chữa hội chứng suy nhược toàn thân.
- Bổ huyết :
Thường dùng thang Tứ vật để chữa các chứng : Bần huyết, mất huyết.
Ngoài bốn phương thức trên người ta còn dùng phép bổ trực tiếp các
tạng phủ như :
Phế hư bổ Phế, Tỳ hư bổ Tỳ hoặc Tâm hư bổ Tâm hoặc theo phương
thức bổ mẹ sinh con
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Minh . Phương pháp xem mạch theo Đông phương , Nxb Tổng hợp Đồng Tháp, 1990.
2. Hoàng Duy Tân . Mạch học tổng hợp . Nxb . Tổng hợp Đồng Nai , 2006.
3. Nguyễn An Nhân , Lê Trúc Hiên và Lương Hữu Gi (Biên tập) . Sách dạy xem mạch . Nxb . Nhật Nam thư quán dược phòng , 1933 .
4. Trần Khiết . Mạch học lược giảng . Nxb . Y học , 1998 .
5. Lê Đức Thiếp . Định Ninh tôi học mạch .
CLB YHDT . Bệnh viện YHDT TP HCM,1982.
6. Các tác phẩm YHCT :
Hải Thượng Y tông tâm lĩnh , Tạp chí Đông y
Hy Lãn Hoàng Văn Vinh - Xem lưỡi chữa bệnh
Và tham khảo các vị y sư khác
Biên tập . Hiệu chỉnh và Chú thích
Lương y Hà Nhật Khánh