NHÀ THUỐC ĐÔNG Y MINH PHÚ: TẠNG/PHỦ

BÀI LƯU TRỮ

đồng hồ

chaaay

Nhà thuốc Đông y Minh Phú - Chào mừng quí khách - Thân tâm thường an lạc

MENU

01/08/2016

TẠNG/PHỦ


QUAN NIỆM CƠ THỂ HỌC THEO ÐÔNG Y
TẠNG PHỦ
            KHÁI NIỆM

Căn cứ vào hoạt động của cơ thể con người lúc bình thường và lúc có bệnh người xưa qui nạp thành những nhóm chức năng khác nhau, rồi đặt tên cho các cơ quan trong cơ thể gọi là Tạng Tượng
( hiện tượng của tạng )
Nhóm chức năng có nhiệm vụ chứa đựng
Chuyển hoá gọi là Tạng
GỒM CÓ 
Tâm - Can - Tỳ - Phế - Thận - Tâm Bào

Nhóm chức năng có nhiệm vụ thu nạp và 
Chuyn vận gọi là phủ 


GỒM CÓ 
- Tiểu Trường
- Ðại Trường
- Ðởm
- Vỵ
- Bàng Quang
- Tam Tiêu.


Ngoài ra còn có các hoạt động khác như : 
Dinh/ Vệ
Khí/Huyết
Tinh/Thần
Tân/Dịch

CÁC TẠNG
TÂM 

ĐỨNG ĐẦU CÁC TẠNG
phụ trách về các hoạt động thần kinh như :
Tư duy, trí nhớ, thông minh, khi có bệnh thường hay hồi hợp, sợ hải, phiền loạn, hay quên .v.v
QUAN HỆ VỚI HUYẾT MẠCH
Khi có bệnh sẽ sinh hiện tượng bần huyết, tóc khô, mạch yếu.
KHAI KHIẾU RA LƯỠI
Khi sốt cao lưỡi đỏ. Tâm huyết hư lưỡi nhạt màu. Như vậy Tâm bao gồm một số hoạt động về tinh thần và tuần hoàn huyết mạch. Khi có bệnh thường có các hôi chứng sau

  TÂM DƯƠNG HƯ 
Kinh khủng, hồi hộp, hay quên, tự hãn.
  TÂM ÂM HƯ
Mất ngũ, mộng mị, hồi hô?, lo sợ.
  TÂM NHIỆT THỊNH
Mắt đỏ, miệng khát, họng khô, lưỡi đỏ, nói nhảm. Đau lưỡi
  Khi nói đến Tạng Tâm vì là tạng đứng đầu mọi tạng nên có một tạng phụ bảo vệ nó gọi là 
  TÂM BÀO LẠC
Các biểu hiện bệnh lý không khác gì Tạng Tâm

GAN TRONG CHỨC NĂNG TẠNG CAN

CAN 
Thường chia hai loại 
CAN KHÍ
Biểu hiện tình trạng hưng phấn, găng động, cáu gắt, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt.
Can huyết 
Phụ trách các hoạt động về kinh nguyệt và sự nuôi dưỡng các cân cơ
Quan hệ với cân 
Bao gồm các hoạt động vận động, khi có bệnh run tay chân, teo cơ, cứng khớp, vận động đi lại khó khăn.

Khai khiếu ra mắt 

Mắt mờ, quáng gà, mắt sưng, nóng đỏ.

Can âm hư 

( can huyết hư ) kinh nguyệt ít, móng tay, da khô, mắt mờ, gân thịt run giật co quắp

Can dương thịnh

 Nhức đầu, hoa mắt, ù tai, mặt đỏ, mắt đỏ, hay cáu gắt

TỲ

Phụ trách việc hấp thu đồ ăn và dinh dưỡng, phản ảnh hoạt động tiêu hoá từ miệng đến hậu môn. Về  sinh lý, bệnh lý 

Quan hệ với cơ nhục  

Tỳ hư, ăn kém, sút cân, thịt mềm nhảo, cơ yếu.

Khai khiếu ra môi miệng 

Ăn không ngon, nôn mửa

Chức năng nhiếp huyết 

Chảy máu lâu ngày do Tỳ không nhiếp huyết.

Tỳ hư 

Ăn kém, chậm tiêu, đầy hơi, tiêu chảy kéo dài, cơ nhục mềm nhảo.

Tỳ hư hàn 

Đau bụng, tiêu chảy, nôn mửa, ợ hơi, tay chân lạnh

PHẾ

Phụ trách về hô hấp và sự khí hoá hoạt động toàn thân.

Quan hệ với bì phu thông ra mũi họng và thanh quản biểu hiện lâm sàng có các triệu chứng

Phế khí hư 

Thở nhanh nhỏ, yếu, nói nhỏ dễ ra mồ hôi sắc mặt trắng nhợt.

Phế nhiệt 

Ho sốt, mạch nhanh, đờm đặc dính, lưỡi đỏ.

Phế âm hư: ho khan, họng khô, khan tiếng lâu ngày, đạo hản, sốt âm triều nhiệt, khát nước

THẬN BÌNH THƯỜNG

THẬN

CHIA LÀM HAI LOẠI CHỦ ĐỀ VỀ THUỶ - HOẢ

Thận thuỷ hay Thận âm 

Thường biểu hiện quá trình ức chế.Thường có các triệu chứng: mất ngủ, đau lưng, ù tai, ra mồ hôi trộm, nhức xương, sốt hâm hấp, cầu táo, tiểu đỏ.

Thận hoả hay Thận dương 
Có những biểu hiện về hưng phấn. Nếu thận dương hư có các triệu chứng chân tay sợ lạnh, tiêu chảy kéo dài, mạch yếu, di tinh, hoạt tinh, liệt dương
Thận tàng tinh, chủ về sự phát dục cơ thể và hoạt động sinh dục nam: thận hư trẻ con chậm phát triển trí tuệ, chậm biết đi, chậm mọc răng, người lớn hoạt động sinh dục giảm, đau lưng, di tinh, liệt dương.
Quan hệ với xương tuỷ, khai khiếu ra tai: Thận hư thường đau lưng, nhức mỏi, ù tai
TRÊN LÂM SÀNG THƯỜNG CÓ HỘI CHỨNG SAU
Thận âm hư 
Họng khô,răng đau nhức lung lay, tai ù, hoa mắt, mất ngủ, nhức xương, đạo hản. Tinh thần ức chế.
Thận dương hư
Đau lưng, lạnh cột sống, chân tay lạnh, hoạt tinh, liệt dương, ỉa chảy, tiểu đêm, tinh thần giảm hưng phấn.
CÁC PHỦ
  ÐỞM  
-  Bài tiết ra chất mật.
-  Chủ về sự quyết đoán và sự dũng cảm.
  VỴ 
-  Chứa đựng và nghiền nát thức ăn.
-  Luôn có biểu hiện về bệnh lý ở răng miệng, sâu răng, hôi miệng, loét miệng thường do vị nhiệt.
 TIỂU TRƯỜNG 
-   Nhận thức ăn từ vị đưa xuống hấp thụ các chất tinh khiết biến thành huyết và tân dịch, dinh dưỡng các tạng, phủ, phân thanh giáng trọc, đưa các chất cặn bã xuống Ðại Trường và Bàng Quang

 ÐẠI TRƯỜNG 
 Truyến đạo để bài tiết cặn bã.
 BÀNG QUANG 
Tiếp với thận để bài tiết nước tiểu.        
 TAM TIÊU 
   Là nhóm chức năng quan giữa các tạng,phủ trên và dưới với nhau. Sự khí hoá tam tiêu được chia làm ba phần.
-  Thượng tiêu 
Từ miệng đến tâm vị có các tạng Phế Tâm.
-  Trung tiêu  
Từ tâm vị đến hậu môn vị có tạng Tỳ.
-  Hạ tiêu 
Từ môn vị đến hậu môn có các tạng Can và Thận

CÁC HOẠT ÐỘNG KHÁC  
- DINH / VỆ 
- KHÍ / HUYẾT 
- TINH / THẦN 
- TÂN / DỊCH 
DINH  
là dinh dưỡng, một chất tinh hoa của thuỷ cốc tạo thành tinh khí được vận chuyển bên trong mạch để nuôi ngũ tạng, lục phủ và cung cấp dinh dưỡng toàn thân.
VỆ  
là phần tinh hoa đi ngoài mạch giữ nhiệm vụ bảo vệ cơ thể.
KHÍ  
Gồm có khí hơi thở và khí nội lực làm nhiệm vụ xúc tiến cho dinh huyết nuôi dưỡng cơ thể.
HUYẾT 
Trung tiêu lấy tinh khí từ dinh dưỡng hoá thành huyết đổ vào trăm mạch để nuôi cơ thể.
TINH 
Gồm có tinh hoa của chất dinh dưỡng và tinh sinh dục, là sự phối hợp của khí huyết trong quan hệ dinh dưỡng cao cấp của cơ thể.
THẦN  
là sự thể hiện của tư duy, trí tuệ, ý thức làm chủ hết thảy mọi sự hoạt động của sinh mạng con người.
TÂN DỊCH  
là các chất nước có quan hệ đến quá trình tiêu hoá như : nước tiểu, mồ hôi, nước mắt, nước mũi .v.v..
PHỦ KỲ HẰNG  
Ngoài tạng phủ ra trong cơ thể còn có phủ kỳ hằng 
Là những phủ khác thường gồm có 
NÃO TUỶ  
Thận sinh ra xương tuỷ, não là chỗ hội họp của tuỷ.
TỬ CUNG  
Chủ về kinh nguyệt, chủ về bào thai.
KINH LẠC 
Kinh là những đường vận hành của khí chạy thẳng dọc theo cơ thể . lạc là những đường chạy ngang nối các kinh với nhau.
Hệ kinh lạc gồm các đường kinh khí nối liền từ trong tạng phủ ra ngoài được liên kết bắng các lạc nối với nhau, tạo thành một màng lưới chằng chịt khắp cơ thể. Kinh khí vận hành giúp cho cơ thể thích nghi với hoàn cảnh bên ngoài. Trên những đường kinh có những nơi khí tụ lại gọi là huyệt. Có tất cả 12 đường kinh chính và 8 đường kinh phụ và khoảng 870 huyệt trên cơ thể.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh
- Bài giảng Y Học Cổ Truyền Trường Đại Học Y Hà Nội

thời gian

Hôm nay:

Translate

Wikipedia tiếng việt

Kết quả tìm kiếm

Google seach

CẢM ƠN

GIẢI TRÍ

YAHOO HỎI ĐÁP

YAHOO HỎI ĐÁP
Trao đổi mọi vấn đề trong cuộc sống hàng ngày

ẢNH VUI

Google Map Chỉ Đường Đến Nhà Thuốc

PHÒNG CHẨN TRỊ YHCT MINH PHÚ - Nghiên cứu .Trao đổi/Học tập Kinh nghiệm về YHCT . Tất cả nội dung trong trang chỉ mang tính chất tham khảo . Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh /