NHÀ THUỐC ĐÔNG Y MINH PHÚ: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC

BÀI LƯU TRỮ

đồng hồ

chaaay

Nhà thuốc Đông y Minh Phú - Chào mừng quí khách - Thân tâm thường an lạc

MENU

12/09/2016

TĨNH MẠCH VIÊM TẮC

TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
(Huyết Thuyên Tính Tĩnh Mạch Viêm – Huyết Thuyên Bế Tắc Tĩnh Mạch Viêm)

ĐẠI CƯƠNG
Là trạng thái một phần tĩnh mạch, thường ở phần nông bị viêm tắc, nổi lên, có mầu đỏ, hình dạng giống như con giun bò, cứng, đau.
Viêm tắc tĩnh mạch sâu 
( Deep Vein Thrombosis - DVT)
Cục máu đông hình thành trong các tĩnh mạch sâu, thường ở chân hoặc vùng chậu. Đây là tình trạng nguy hiểm hơn, vì cục máu đông có thể di chuyển lên phổi gây thuyên tắc phổi. Cũng gọi là 
'‘Ác Mạch
Ác Mạch Bệnh
Xích Mạch Bệnh
Thanh Xà Tiên
Thanh Độc Xà
Hoàng Thu Ung’'
Thường gặp ở tuổi thanh niên, tráng niên, nam nữ đều bị nhưng nữ bị nhiều hơn, thường nổi ở tay chân, bắp chân nhiều hơn
SỰ KHÁC BIỆT CỦA SUY GIÃN TĨNH MẠCH VỚI THUYÊN TẮC TĨNH MẠCH
Sự khác biệt chính là suy giãn tĩnh mạch là tình trạng tĩnh mạch bị giãn, mất chức năng, thường không nghiêm trọng, trong khi viêm tắc tĩnh mạch (hay huyết khối tĩnh mạch) là tình trạng có cục máu đông hình thành bên trong tĩnh mạch, gây viêm nhiễm và tắc nghẽn dòng chảy máu, có nguy cơ gây biến chứng nguy hiểm như thuyên tắc phổi.
Suy giãn tĩnh mạch
Bản chất
Là tình trạng các tĩnh mạch bị giãn ra, chạy ngoằn ngoèo dưới da do van tĩnh mạch suy yếu, dẫn đến máu chảy ngược và ứ đọng.
Triệu chứng
Thường có tính thẩm mỹ (tĩnh mạch nổi, giãn), đau nhẹ, sưng, chuột rút.
Nguyên nhân
Yếu tố di truyền, mang thai, béo phì, đứng lâu, ngồi nhiều.
Nguy cơ
Có thể tiến triển thành viêm tắc tĩnh mạch, nhưng bản thân nó ít gây nguy hiểm tính mạng.
Viêm tắc tĩnh mạch
Bản chất
Là sự hình thành các cục máu đông trong lòng tĩnh mạch gây viêm và cản trở dòng chảy máu về tim.
Triệu chứng
Chân sưng to, đau nhức, nóng rát, sưng đỏ, cứng bắp chân.
Nguyên nhân
Thường liên quan đến suy giãn tĩnh mạch, chấn thương, phẫu thuật, bất động lâu ngày, một số bệnh lý.
Nguy cơ
Cục máu đông có thể di chuyển đến phổi, gây tắc nghẽn phổi (thuyên tắc phổi), một biến chứng cực kỳ nguy hiểm, có thể gây tử vong.
NGUYÊN NHÂN
+ Thấp Nhiệt Uẩn Kết
ăn uống không điều độ, thích ăn thức cao lương mỹ vị (chất béo), cay nóng khiến cho Tỳ Vị mất chức năng kiện vận, thủy thấp không được vận chuyển đi, uất lại lâu ngày hóa thành nhiệt, thành hỏa độc, thấp nhiệt dồn xuống mạch gây nên bệnh.
+ Hàn Thấp Ngưng Trệ
Nhiễm hàn thấp lâu ngày, cảm hàn thấp, ngưng trệ ở kinh mạch. Thấp tà là loại dính, béo, bẩn; Hàn có tính ngưng trệ, làm tổn thương phần dưới cơ thể, tổn thương dương khí khiến cho khí huyết ở chân bị ngưng trệ gây nên bệnh.
+ Can Khí Uất Kết
Tình chí uất ức, giận dữ làm hại Can, Can mất chức năng điều giáng, sơ tiết không thông, khí uất lâu ngày làm cho khí huyết và mạch lạc không thông, huyết ứ đình tụ lại gây nên bệnh.
+ Tỳ Mất Chức Năng Kiện Vận

Bệnh lâu ngày, đứng lâu hoặc đi bộ nhiều, làm việc mệt nhọc quá làm cho Tỳ khí hao kiệt. Tỳ chủ tứ chi, chủ thống huyết. Nếu Tỳ không thống được huyết, huyết ứ ở lạc mạch hoặc vì Tỳ hư sinh ra đờm thấp ngưng trở ở lạc mạch gây nên bệnh.
+ Huyết Mạch Bị Chấn Thương
Do té ngã, chấn thương, đao kiếm chém... làm cho lạc mạch bị tổn hại hoặc bị nhiễm độc hoặc do huyết bị ứ, tích tụ lại không tan đi, uất lâu ngày hóa nhiệt gây nên bệnh.
BIỆN CHỨNG TRỊ LIỆU
Bệnh chủ yếu do thấp nhiệt uẩn kết, hàn thấp ngưng trệ, huyết ứ, Tỳ mất chức năng kiện vận, Can uất.
Điều trị phải hoạt huyết hóa ứ, thanh nhiệt, lợi thấp, ôn dương hóa trệ, kiện Tỳ ích khí, thư Can giải uất.
Triệu Chứng
+ Thấp Nhiệt Uẩn Kết
Chân nặng, tức, sốt, da vùng bệnh đỏ, đau, thích lạnh, sợ nóng hoặc có những khúc ngoằn nghèo, phiền muộn, khát, không muốn ăn, nước tiểu ít, đỏ, lưỡi đỏ sẫm, rêu lưỡi vàng bệu mạch Hoạt Sác hoặc Hồng Sác.
Điều trị
Thanh nhiệt, lợi thấp, giải độc, thông kết.
Dùng bài Tỳ Giải Thấm Thấp Thang gia giảm
Tỳ giải, Ý dĩ, Hoàng bá, Xích phục linh, Đan bì, Trạch tả, Hoạt thạch, Thông thảo.
(Tỳ giải, Ý dĩ, Xích phục linh, Trạch tả thấm thấp, lợi thủy; Hoàng bá thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu; Hoạt thạch, Thông thảo thanh nhiệt, lợi thủy, làm cho thấp nhiệt độc thoát ra qua đường tiểu).
Gia giảm 
Nhiệt nhiều thêm Kim ngân hoa, Liên kiều; Đau nhức nhiều thêm Đào nhân, Hồng hoa, Nguyên hồ.
Thuốc Đắp: Hồi Dương Ngọc Long Cao.
Hoặc dùng Hoạt Huyết Chỉ Thống Tán 
Thấu cốt thảo, Huyền hồ sách, Quy vĩ, Khương hoàng phiến, Xuyên tiêu, Hải đồng bì, Uy linh tiên, Ngưu tất, Nhũ hương, Một dược, Khương hoạt, Bạch chỉ, Tô mộc, Ngũ gia bì, Hồng hoa, Thổ phục linh đều 9g. 
Sắc sôi, xông và chườm vùng bệnh
ngày 1-2 lần, mỗi lần 30-60 phút.
+ Huyết Ứ
Da bên ngoài đau, nặng, tức, sắc da đỏ tím, cử động thì đau, vùng bắp chân đau hoặc có những vết ngoằn nghèo, ấn nhẹ vào thấy căng cứng, lưỡi có những vết ban tím, mạch Trầm Tế hoặc Trầm Sáp.
Điều trị: 
Hoạt huyết hóa ứ, hành khí tán kết.
dùng bài Để Đương Thang gia giảm 
Thủy điệt, Mang trùng (bỏ cánh, chân, sao), Đào nhân (bỏ vỏ và đầu nhọn), Đại hoàng (tẩy rượu).
(Thủy điệt trục huyết ứ xấu ra, phá trưng hà, tích tụ, có tác dụng phá ứ huyết cũ, sinh huyết mới, chuyển vào phần huyết mà không làm tổn thương khí; Mang trùng trục ứ tích, phá kết, tăng cường tác dụng của Thủy điệt. Nếu uống vào mà bị tiêu chảy thì ngưng thuốc lại. Phối hợp với Đại hoàng để quét sạch nhiệt, dẫn máu ứ đi xuống; Đào nhân phá huyết, hành ứ).
Thuốc đắp: Xung Hòa Cao
+ Can Uất
Vùng ngực, bụng, hông sườn có những mạch máu bế tắc không nhất định, đau như kim đâm, đau tức hoặc đột nhiên bị đau, thường bị phiền muộn, thở dài, có biểu hiện của Can uất, rêu lưỡi trắng nhạt, lưỡi đỏ sậm hoặc có vết ban tím, mạch Huyền hoặc Huyền Sáp.
Điều trị
Thanh Can, giải uất, hoạt huyết, giải độc.
dùng bài Phục Nguyên Hoạt Huyết Thang gia giảm 
Sài hồ, Đương quy, Thiên hoa phấn, Đào nhân, Hồng hoa, Xuyên sơn giáp, Đại hoàng, Cam thảo. Sắc uống với rượu.
(Sài hồ sơ Can, lý khí; Đương quy dưỡng huyết, hoạt huyết làm chủ dược; Hỗ trợ có Xuyên sơn giáp để phá ứ, thông lạc; Đào nhân, Hồng hoa hoạt huyết khứ ứ; Đại hoàng khứ trừ huyết ứ, quét sạch uất nhiệt, hỗ trợ cho tác dụng hoạt huyết khứ ứ của các vị thuốc trên; Thiên hoa phấn thanh nhiệt, tiêu thủng; Cam thảo hoãn cấp chỉ thống, điều hòa các vị thuốc. Hợp với thuốc đắp có tác dụng trừ máu xấu, sinh máu mới, khí thông, huyết hành thì chứng hông sườn ứ sẽ tự khỏi).
Thuốc đắp: Xung Hòa Cao

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Y Hà Nội (2017), Bệnh học Nội khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học, 215-217.
2. National Cholesterol Education Program (NCEP) Expert Panel (2002), “Third report of the National Cholesterol Education Program (NCEP) Expert Panel on Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood Cholesterol in Adults (Adult Treatment Panel III) final report”, Circulation, 106(25):3143-3421.
3. Nguyễn Khoa Diệu Vân (2013), Nội tiết học trong thực hành lâm sàng, Nhà xuất bản Y học. Tr 424 – 445.
4. Bệnh viện Bạch Mai (2017), “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Bệnh Nội khoa” Cẩm nang nghiệp vụ của bác sĩ lâm sàng. Nhà xuất bản Y học năm 2017.
5. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh nội tiết chuyển hóa. Nhà xuất bản Y học.
6. Bob Flaws, Philippe Sionneau (2005). The treatment of modern Western medical diseases with Chinese medicine, Blue Poppy Press. 283-290.
7. Bộ Y tế (2011), Lão khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 98-116.

thời gian

Hôm nay:

Translate

Wikipedia tiếng việt

Kết quả tìm kiếm

Google seach

CẢM ƠN VÌ ĐÃ XEM

GIẢI TRÍ

YAHOO HỎI ĐÁP

YAHOO HỎI ĐÁP
Trao đổi mọi vấn đề trong cuộc sống hàng ngày

Google Map Chỉ Đường Đến Nhà Thuốc

PHÒNG CHẨN TRỊ YHCT MINH PHÚ - Nghiên cứu .Trao đổi/Học tập Kinh nghiệm về YHCT . Tất cả nội dung trong trang chỉ mang tính chất tham khảo . Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh /