NHÀ THUỐC ĐÔNG Y MINH PHÚ

BÀI LƯU TRỮ

đồng hồ

chaaay

Nhà thuốc Đông y Minh Phú - Chào mừng quí khách - Thân tâm thường an lạc

MENU

01/02/2016


LƯ SƠN MẠCH
Quốc Âm Diễn Ca & chú giải
Trong bộ “Quế Sơn Y Học Yếu Chỉ”
của Đốc học Hoa Xuyên Hầu NGUYỄN GIA CÁT
[học trò của Võ Trường Toản , bạn của Lê Quang Định] biên soạn để huấn luyện cho lương y ở Đàng Trong vào khoảng cuối TK 18 , có chép tay bộ “Cổ Mạch Quốc Âm Diễn Ca” bằng Hán Nôm.
Một số sách về y học của Triều Nguyễn cũng có chép bộ mạch này và có nhiều thế hệ y gia Việt Nam rất tâm đắc, trong đó có Nguyễn Đình Chiểu. Danh y Đỗ Phong Thuần đã dịch ra Việt Ngữ in trong “Việt Nam Y Học thực nghiệm”, xuất bản 1956 tại Sài Gòn. Tất cả đều chưa có chú giải, nên việc tìm hiểu bộ mạch độc đáo này còn rất nhiều khó khăn.

卢 山 脉 赋

Lư san mạch phú
 总  万 病 八  要 脉 玄 基 赋
Tổng vạn bệnh bát yếu mạch huyền cơ phú
Tất cả bệnh tật  luận qua bài phú bát yếu tổng mạch
 

BÀI NGHIÊN CỨU
LƯ SAN MẠCH PHÚ CHÚ GIẢI
常 闻 病 基  恽 奥 脉 理 妙  玄 虽  万  像  分  云
Thường văn bệnh cơ  uẩn áo mạch lý diệu huyền tuy vạn tượng phân vân
1 - Từng nghe : Bệnh cơ uần ảo - Mạch lý diệu huyền
Nghe rằng : Cơ chế bệnh sinh và bệnh biến thì thâm sâu . Tàng ẩn. Việc xem mạch để biết bệnh thì kỳ diệu khôn lường


- Bệnh cơ : Then máy của tật bệnh . Chỉ cái nguyên lý mâu chốt về nguyên nhân . Bộ vị và quá trình biến hóa của các bệnh nói trong nội kinh.
- Diệu huyền : sách nội kinh nói đường mạch đi là "Thần cơ diệu huyền " với sáu chữ : Thượng là thăng Là khí mạch từ bộ xích tràn đến bộ thốn . là dương sinh trong âm . Hạ là giáng. Là từ bộ thốn hoàn về bộ xích . Là âm sinh trong dương Lai là nỗi . Là mạch đi từ trong xương thịt ra ngoài da lông . khứ là chìm. Là mạch đi từ da lông mà vào xương thịt . chí là đến . Là sờ tay vào thấy mạch nhảy. chỉ là ngừng . Là không có mạch nhảy ..

须  八  要  以 庸 会

Tu bát yếu dĩ dung hội

2 - Tuy muôn vàn biểu tượng rối ren - Đem bát yếu tóm thâu đầy đủ .

Tuy có nhiều mạch và nhiều bệnh chứng vô cùng phức tạp. Nhưng Không ra ngoài tám yếu lĩnh.

- ông Hoạt Bá Nhân 1304 - 1386 nói : "Con người mắc phải bệnh có trăm ngàn chứng xuất hiện khác nhau. Nhưng suy ra thì cũng chỉ Phân biểu . lý . hàn . nhiệt . hư . thực. Tà. Chính mà thôi ".

浮  沉  以  辨 其 表 里, 有 力 为  实  无  力  为  虚

Phù trầm dĩ biện kỳ biểu lý, hữu lực vi thực vô lực vi hư,

3 - xem mạch tượng phù Trầm để phân biệt bệnh trong ngoài . Đi mạnh là thực .Đi yếu là hư .Đếm nhịp mạch đi sác . Đi trì để xét bệnh nóng hay lạnh. Dương chứng thì mạch to . âm chứng thì mạch nhỏ

Mạch phù trầm để biết bệnh ở biểu hay ở lý . Mạch phù mà đi

迟  数 以  定 其 热 寒, 阳  则  大 兮  而 阴 则  小

Trì sác dĩ định kỳ nhiệt hàn , dương tắc đại hề  nhi âm tắc tiểu.

- Mạch phù trầm để biết bệnh ở biểu hay ở lý. Mạch phù mà đi

mạnh là biểu thực, mạch phù mà đi yếu là biểu hư. Mạch trầm có

lực là lý thực . Trầm mà đi yếu là lý hư. Mạch sác. Mạch trì để biết

bệnh thuộc hàn hay nhiệt. Mạch sác mà đi to là dương chứng.

Mạch sác mà đi nhỏ là âm chứng. Trì mà đi to là dương chứng

Mạch trì mà đi nhỏ là âm chứng

A - Mạch phù - Mạch trầm

Là nói đến vị trí nông sâu của mạch . Người sức khỏe bình thường và người có bệnh đều có thể gặp hai mạch này . Hai mạch này để phân biệt bệnh ở ngoài biểu hay ở trong lý. Có lực. Có thần là thực Không có lực có thần là hư

a - mạch phù : sờ nhẹ tay vào đã thấy mạch . ấn nặng tay xuống thấy sức hơi yếu . Các mạch hồng . Huyền . Trường . Tán . Thuộc loại mạch phù .

- Trình Chung Linh trong y học tâm ngộ xuất bản năm 1732

nói " biểu chứng : Mạch đi phù. Phát nóng . ớn lạnh . Nhức đầu. Đau tứ chi . mình mấy . Nghẹt mũi Rêu lưỡi mỏng .

Lý chứng : Mạch đi trầm. Nóng dữ dội. Hoặc nhiệt triều . Tinh thần Hôn mê. Phiền táo. Khát nước . Tiểu vàng . Đau bụng . Rêu lưỡi vàng. - trương trọng cảnh 145 - 208 nói " cảm phong hàn. Mạch phù nhược là biểu hư . phong hàn ở kinh thái dương. Dùng quế chỉ thang để phát tán. Mạch phù khẩn là biểu thực. Phong hàn ở kinh thái dương. Nóng nhiều lạnh ít. Dùng ma hoàng thang. - Cảnh Nhạc 1563 - 1640 nói " Mạch phù thong thường là biểu chứng

nhưng trường hợp do âm hư . Thiếu máu. Trung khí khuy tồn tất nhiên mạch phù vô lực ( hư . nhu . tán. vi ) . Vậy không phải tất cả mạch phù đều là biểu chứng. Dương chứng. Mạch phù có lực có thần là dương chứng. ( hồng. hoạt, trường. khẩn ). Dương có thừa thì hỏa ắt theo đó . Mạch phù vô lực. Rỗng hẹp là âm chẳng đủ Nếu cho thuộc biểu thì tai hại vô cùng ..

b - Mạch trầm : ấn mạnh tay xuống mới thấy mạch. Nâng tay lên thì

không thấy gì . Các mạch Thực. Phục. Đoản. Lao thuộc mạch trầm

- Trương Giới Tân hiệu là Cảnh Nhạc 1563 - 1640 nói " mạch trầm

thông thường thuộc lý chứng. Nhưng trường hợp bệnh do ngoại

cảm vào sâu . Hàn tà bao bó. Kinh lạc không thông. Do đó hiện ra

mạch trầm khẩn . đây lại là thuộc biểu. Không phải thuộc lý . Mạch vi

Tế là hư chứng .. nhưng nếu các chứng kinh bế . Đau bụng. Mạch đi ẩn phục thì không phải hư "

- Bác sĩ Thang Bản Cầu Chân trong Hoàng Hán y học nói " trầm mà thực

( lao ) thì phải hạ. Trầm mà vì . Nhược. Tế là thuộc âm chứng. Phải dùng nhân sâm . Phụ tử . quế . Càn cương của thuốc ôn nhiệt . - Trương Trọng Cảnh ." bệnh thiếu âm . Mạch trầm. Tế. Sác ấy là

bệnh ở lý. Không thể phát hãn, mách B - Mạch sác - Mạch trì :

Xét độ mạch nhanh hay chậm. Mạch đi lớn. Mạnh. Nhanh thì bệnh thuộc nhiệt. Thuộc dương. Mạch đi nhỏ yếu là bệnh thuộc hàn. Thuộc âm.

- Mạch sác : một hơi thở mạch đập 6 lần trở lên ( mạch nhảy 90 lần một phút trở lên ) .Các mạch tật. xúc. Khẩn. Thuộc loại mạch sác. - mạch trì : một hơi thở mạch nhảy 3 lần trở xuống ( mạch nhảy dưới 60 lần / phút ). Các mạch vị. Bại đều thuộc mạch trì. - Hải Thượng Lãn ông : " mạch trì là biểu hiện có hàn, có đau. Phù trì là biểu hàn . Trầm trì là lý hàn ".

- Cảnh Nhạc : " mạch trì chủ chứng hàn ( tạng phủ hàn ). Song song nếu có chứng cảm thương hàn mới giảm . Dư nhiệt còn . Mạch đi hoạt trì vẫn là nhiệt ."

濇  来  乩  滞  精 伤  血 少 之 源

Sắc lai kê trệ tinh thương huyết thiểu chi nguyên,

4 - Mạch sắc dáng đi rít róng . Vốn thiệt nguồn huyết kém. Tinh hư. Mạch hoạt nhịp chạy trơn tru. vốn là cội đàm lên khí động.

- Mạch hoạt - Mạch sắc : là xét sóng của mạch . Xem mạch đi trơn tru hay rít róng khó khăn. Hai mạch này để xem bệnh thuộc khí thực *. Có đàm hay huyết kém . Tinh hư.

滑 至 流  通  气  动  痰  涎  之 本

Hoạt chí lưu thông khí động đàm diên chi bổn,

a - Mạch hoạt : là loại mạch phù sác có lực . Mạch đi lanh lẹ trơn tru như hạt châu lăn trên mâm.

Thiền sư tuệ tĩnh : " hoạt là khí huyết đều thực hay bệnh thực phân

biệt bằng mạch hoạt "

- Hải Thượng : " mạch hoạt nói lên đàm ở hệ thống hô hấp hay chứng

tích ở hệ thống tiêu hóa . Phụ nữ mất kinh mà có mạch hoạt là có

thai."

y văn trích dẫn

Nam thuộc dương, đắc khí mà dễ tan.

Nữ thuộc âm, đắc khí phần nhiều uất. (Ngoại đài bí yếu)

- Khí uất: ngực sườn đau, mạch Trầm Sác.

- Thấp uất: đau toàn thân hoặc đau các khớp, thời tiết âm u trở lạnh thì đau, mạch Trầm Tế.

Đàm uất: hễ động làm là suyễn, mạch Thốn khẩu Trầm Hoạt.

- Nhiệt uất: khó chịu bức bối, tiểu tiện đỏ, mạch Trầm Sác.

- huyết uất :tứ chi vô lực, ăn được, tiểu tiện hồng, mạch Trầm.

- Thực uất: ợ hơi nước chua, bụng đầy không ăn được, mạch Nhân nghinh bình hòa, mạch Khí khẩu rất thịnh.

(Lục uất – Đan khê tâm pháp)

Bản khí của năm Tạng tự sinh chứng uất. - Tâm uất, thần khí hôn muội, vùng Tâm hung ( ngực trước tim ) hơi khó chịu, làm việc hay quên, nên dùng các vị như Nhục quế, Hoàng liên, Thạch xương bồ để điều trị.

- Can uất, hai bên sườn căng to, ợ hơi, liên tục phát tiếng ợ; điều trị nên dùng các vị như Thanh bì, Xuyên khung, Ngô thù du.

Tỳ uất: vùng Trung quản hơi đầy, nhiều nước dãi, kém ăn, tứ chi vô lực, dùng các vị như Trần bì, Bán hạ, Thương truật để điều trị.

Phế uất: bì mao khô không nhuận, muốn ho mà không có đàm; điều trị nên dùng các vị như Cát cánh, Ma hoàng, Đậu xị.

Thận uất: bụng dưới hơi rắn, tinh thủy thiếu ít hoặc có chứng Trọc, chứng Lâm, không đứng được lâu, nên dùng các vị như Nhục quế, Phục linh, Tiểu hồi hương để điều trị

Đởm uất: đắng miệng, mình mẩy có triều nhiệt qua lại, sợ sệt như có người đến bắt, dùng các vị như Sài hồ, Trúc nhự, Can khương để điều trị.

(Xích thủy huyền châu)

Tính của Can mộc thăng tán, không chịu nổi uất át. Nếu uất thì Kinh khí nghịch, là ợ, là trướng, là nôn mửa, là cáu giận, là đau sườn đột ngột, là ngực đầy kém ăn, là sôn tiết, là hội sán... đều là do Can khí hoành nghịch gây sự (Can khí – Loại chứng trị tài)

b - Mạch sắc : mạch sắc còn gọi là mạch sáp . Các mạch hư. Khâu. Kết thuộc loại mạch sắc .

- Hải Thượng : " 1720 - 1791 nói " Mạch sắc thuộc mạch âm . Là mạch không lưu lợi trơn tru. Mạch chạy nhỏ mà chậm. Đi lại khó khăn. Khi năm khi ba không đều . Gọi là mạch rít sáp như cạo ống tre "

- Tuệ Tĩnh thế kỷ 14 " bệnh hư thì phân biệt bằng mạch sắc. Mạch sắc chủ tinh huyết bị thương tổn Thiếu máu . Khi huyết ngừng đọng -ạch trầm sắc là ứ huyết " :

- Câu nói " đàm lên khí động " đàm do hỏa động . Nước ở thận đầy lên sinh đàm . phải giáng hỏa thì đàm tiêu .

浮 大  滑  数  阳  脉 须  抑  阳  以 扶  阴

Phù đại hoạt sác dương mạch, tu ức dương dĩ phù âm,

5 - Phù . đại . hoạt. sác là loại mạch dương.

Phải nén dương mà trợ giúp cho âm .

沉 小 迟 濇  阴 经 可 制 寒 而  益 火

Trầm tiểu trì sắc âm kinh, khả chế hàn nhi ích hỏa.

Trầm . tiểu . sắc . trì là loại mạch âm . Nên trừ lạnh mà thêm vào sức lửa.

- Phùng Triệu Trương viết " Phùng Thị Cẩm nang bí lục " 50 cuốn . Năm 1702 " mạch hữu lực là dương chứng. Nên dùng thuốc mát mà giải Thuốc phát hãn mà tán . Nếu mạch dương mà đi vô lực nên luận là hàn . Mạch âm mà hữu lực là thực nhiệt . Mạch âm mà vô lực là âm chứng nên ôn bổ "

三 部 见 浮 大 而 数 重 阳  病 则 望 狂

Tam bộ kiến phù đại, nhi sác trùng dương bệnh tắc vọng cuồng.

6 - Ba bộ mạch thấy phù đại kèm sác.

Chứng trùng dương thần chí loạn cuồng

六 脉 来 沉 小 而 迟  重 阴 症 当 决 逆

Lục mạch lai trầm tiểu nhi trì trùng âm chứng đương quyết nghịch

- Sáu bộ mạch đi trầm tiểu kiêm trì . chứng trùng âm chân tay quyết lãnh .

- Mạch phù đại là mạch dương . Lại kèm mạch sác cũng là mạch dương. Dương với dương là chứng trùng dương . Nóng lắm nên

phát cuồng.

- Mạch trầm tiểu là mạch âm lại kèm trì cũng là mạch âm . âm với âm là chứng trùng âm . Lạnh lắm nên nó phát rét run.

阳 部 见 阴 脉 至 阴 承 阳 位 须 知

Dương bộ kiến âm mạch chí âm thừa dương vị tu tri.

7 - Ngôi dương thấy mạch âm biểu lộ là âm lấn ngôi dương khá biết.

阴 部 见 阳  脉 来 阳 夺 阴 经 可 识

Âm bộ kiến dương mạch lai dương đoạt âm kinh khả thức.

bộ âm có mạch dương hiện hình. ấy là dương cướp cung âm phải

ngừa.

- Đây là nói về âm dương giao biến . Đều là mạch khó

- Bộ thốn thuộc dương. Nếu thấy : trầm. trí sắc tiểu. là âm lấn

ngôi dương ta nên biết

- Bộ xích thuộc âm.

Nếu thấy mạch dương :

Phù . Đại . Hoạt . Sác. Là Dương lấn cung Âm . Ta phải ngừa .

- Tuệ Tĩnh nói : " Bộ thốn thuộc dương . Bộ xích thuộc âm " Nam bộ thốn mạch lớn hơn bộ xích là thuận . Nữ bộ xích mạch lớn hơn bộ thốn là thuận . Nam mạch tay trái thường to hơn mạch tay phải. Nữ mạch tay phải thường to hơn mạch tay trái. Nếu nam mà chần mạch nữ là bất túc. Nếu nữ mà chần mạch nam là thái quá

- Đoạn này theo suy nghĩ của nhà thuốc minh phủ là rất quan trọng. những người theo nghề thuốc nên đọc kỹ

沉 小 伤   湿  数 是 热 而 迟 是 寒

Trầm tiểu thương thấp, sác thị nhiệt nhi trì thị hàn,

8 - Mạch trầm tiểu là tổn thương vì thấp, trì hàn .

Sác nhiệt phải phân chia

浮 大 感 风 滑 乃 痰 而 啬 乃 血

phù đại cảm phong, hoạt nải đàm ,nhi sắc nãi huyết.

Mạch phù đại là cảm mạo vì phong . Đàm thì đi hoạt . sắc là huyết hư .

- Mạch trầm tiểu là bị phong thấp . Nếu đi sác là thấp nhiệt . Nếu đi trì là hàn thấp. Mạch phù đại là bị cảm phong. Nếu đi lưu lợi là có đàm

Nếu đi rít róng là huyết hư .

右 手  气 口 脉 大 内 伤 真 是 根 源

Hữu thủ khí khẩu mạch đại, nội thương chân thị căn nguyên.

9 - Bên hữu bộ khí khẩu mạch lớn .

Nội thương khí huyết hư hao

左 手 人 迎 脉 强 外 感 本 其 身 戚

Tả thủ nhân nghênh mạch cường ngoại cảm bổn kỳ thân thích.

bên tả bộ nhân nghinh mạch to . ngoại tà bì phu cảm thụ .

- Mạch nhân nghinh nằm giữa bộ thốn và bộ quan tay trái

bệnh nhân . Để xem ngoại cảm ( mạch lớn )

- Mạch khí khẩu nằm giữa bộ thốn và bộ quan tay phải

bệnh nhân để xem bệnh nội thương.

- Tuệ Tĩnh nói ." nếu mạch nhân nghinh to gấp đôi khí khẩu là thuộc ngoại cảm phong hàn . Nếu mạch khí khẩu to gấp đôi nhân nghinh là bệnh nội thương " do ăn uống . thất tình ..." Nếu cả hai nhân nghinh và khí khẩu đều đi lớn là ngoại cảm lẫn nội thương.

虚 则 补 而 实 则 泻  寒 可 温 而 热 可 凉

Hư tắc bổ nhi thực tắc tả, hàn khả ôn nhi nhiệt khả lương.


10 -  Bệnh hư thì bổ. Bệnh thực thì phải tả . Hàn thì ôn .

Nhiệt phải dùng lương

- Dùng thuốc hàn để trị bệnh nhiệt . Mà thấy còn nóng thì phải trách ở âm hư . Phải bổ huyết để tư âm. Hay tráng thủy để chế chân dương.

- Dùng thuốc nhiệt để trị bệnh hàn. Mà thấy còn hàn thì nên trách ở

Dương hư. Phải bổ thổ để tàng dương hay ích hỏa để tiêu âm

11 - Chữa như thể gọi là chữa theo phép chính trị.

Phản trị của đông y .

Chữa chứng nhiệt dùng thuốc hàn . Nhưng cho uống thuốc nóng và chữa bệnh hàn dùng thuốc nhiệt. Nhưng cho uống thuốc mát . Mới có công hiệu . Chữa như thể gọi là tòng trị .

- Cơn hàn nhiệt không lâu : Bệnh phát nóng nhưng nóng không lâu là trách ở tâm hư . Bổ tâm thì nhiệt tự thoái. Chứng lạnh mà rét cơn không lâu . lúc lạnh lúc ấm thì trách ở thận hư. Bổ thận thì hàn tự giải . Vì tâm chủ nhiệt . Thận chủ hàn ...

* uống thuốc mát mà không thấy mát chính là chỗ mà người đời hay áp dụng. Họ tự ăn hoặc uống cho mát mà càng uống càng nóng Vậy mới phải tìm thầy. Đã là thầy thuốc thì cần nhận rõ và tường tận vấn đề này .. Nhà thuốc minh phủ nhiều năm theo dõi điều trị thì thấy là bệnh nhân thường đã làm hết cách theo suy nghĩ của họ . Mới đến trị . Nên nhớ âm hư ở đây không phải chỉ là âm hư đơn thuần . vì nếu âm hư đơn thuần thì canh mồng tơi ...cũng có thể trị được ...âm hư ở đây là âm khí hư ... hày còn gọi là tỳ khí hư .. bổ tỳ khí là

thành công ngay....ha...ha...

欲 知 病 体 死 生 当 看 脉 形 虚 实

Dục tri bệnh thể tử sinh, đương khán mạch hình hư thực.

11 - Muốn biết bệnh sống chết phải tường lẽ thực hư cho rõ

- xét mạch hư thực để biết bệnh sống hay chết là phép mầu nhiệm của đông y

- Hải thượng lẫn ông : " không kể bộ vị nào . Phù hay trầm . Đại hay tiểu. Hễ ấn tay sâu tới xương mà vẫn có lực . Có thần là thực - Không có lực có thần là hư. Then chốt của nghề y không có gì cần thiết hơn là phân biệt thực - hư . Nếu không thấu triệt mà cho uống thuốc bậy thì giết người nhanh hơn đâm chém . ( châu học cách ngôn).

热 病 见 沉 小 则 死 发 狂 疮 毒 亦 非 宜

Nhiệt bệnh kiến trầm tiểu tắc tử, phát cuồng sang độc diệc phi nghi.

12 - Bệnh nhiệt thấy mạch trì tiểu thì chết. Cùng phát điên .

Ghẻ chốc. Mạng không còn .

寒 证 来 迟 濇 则 生 泻 痢 漏 崩 無  不 愈

Hàn chứng lai trì sắc tắc sinh ,tả lỵ lậu băng vô bất dủ.

- Bệnh hàn thấy mạch trầm sắc thì sống . Bệnh tả . lỵ. lậu . Băng cũng dễ lành

Bệnh nhiệt thuộc dương chứng. Đáng lý mạch phải phù sác là dương mạch mới thuận. Trái lại đi trì tiểu là âm mạch . Mạch - Bệnh trái nhau rất khó chữa.

- Bệnh hàn thuộc âm chứng. Mạch trì sắc cũng là âm mạch . Bệnh

âm đi mạch âm . Bệnh + mạch tương đồng thì dễ chữa .

久 病 浮 大 最 忌, 新 病 沉 小 难 良

Cửu bệnh phù đại tối kỵ, tân bệnh trầm tiểu nan lương

13 - Bệnh đau lâu . Mạch phù đại chẳng nên . Mới đau .

Mạch trầm tiểu khó lành.

- Bệnh mới mắc tiểu trầm nên sợ !

- Bệnh lâu . Bệnh mãn tính người đã hư yếu .

Nếu mạch đi phù đại là âm đã quá hư suy.

- Bệnh đã lâu phù đại đáng ngờ !

- Mới đau . Mạch phải thực. Nếu trầm tiểu là chính khí quá suy kém.

Nên khó chữa lành .

- Bệnh mới phát phải xét là ngoại cảm hay nội thương mà trị: Bệnh từ ngoài mà cảm vào .Lúc mới bị bệnh phải dùng thuốc phát hãn. Phát tán ( ôn tán - lương tán ).

Bệnh từ trong mà phát ra ( do thất tình - do ăn uống không tiết độ . Làm việc không chừng mực ) lúc mới bị bệnh phải dùng thuốc tiêu đạo hay bình bỗ. Bệnh mới phát nếu chần chừ không chữa ngay hay chữa sai thì tà từ ngoài lấn vào sâu bên trong . Từ dương chuyển vào âm . Tân dịch ngày một suy kiệt. khí huyết ngày một hư lao mà thành hư chứng. Phải dùng phép bổ.

- Nội kinh : " bệnh mới phát còn chia nội thương hay ngoại cảm . Bệnh đã lâu chỉ có hư mà thôi " và " thấy mạch tiểu mà sắc mặt không đổi khác là bệnh mới . Sắc và mạch không biến đổi khác cũng là bệnh mới .Thấy mạch và 5 sắc đều biến đổi khác là bệnh lâu ".

未 产 之 前 宜 滑 大 不 宜 啬 小

Vị sản chi tiền nghi hoạt đại, bất nghi sắc tiểu,

14 - Lúc thai nghén. Mạch hoạt đại thì tốt . kỵ sắc tiểu. hi sinh sản . Mạch trầm tiểu thì tốt . Kỵ phù đại

- Khi có thai mạch nên hoạt đại . Vì huyết đọng khí tụ. Nếu mạch

sắc tiểu sẽ thiếu máu nuôi thai.

已  产 之 后 合 沉 小 最 忌 大 浮

Dĩ sản chi hậu hiệp trầm tiểu tối kỵ đại phù.

Khi sinh mạch trầm tiểu. Nếu phù đại rất dễ bị nhiễm trùng thai sản .

- Nội kinh . Thiên " âm dương biệt luận " Âm bác - Dương biệt là có

thai " âm bác là mạch bộ xích nhảy mạnh lên tay. dương biệt là

mạch bộ thốn nhảy khác hẳn. Giống như mạch ở tay người khác

không liên lạc với nhau .

壮年 滑 大 为 良, 若 啬 小 命 终 不 久

Tráng niên hoạt đại vi lương nhược sắc tiểu mạng chung bất cửu.

15 - Người trai trẻ mạch nên hoạt đại .

Nếu sắc tiều mạng chẳng đặng dài

老 弱 沉 小 为 吉, 若 浮 大 数  理 难 长

Lão nhược Trầm tiều vi kiết nhược phù đại số lý nan trường.

- Cụ già nua mạch cốt tiểu trầm . nếu phù đại thọ gần hết số.

- Lý Đông Viên " trai trẻ khí huyết cường thịnh . Mạch nên xung thực ( phù đại ) nếu sắc tiểu ( vi nhược ) gọi là mạch bất túc

( nguyên khí suy ) thì lắm bệnh . Nhưng nếu tế tiểu mà hòa hoãn . Ba bộ đều nhau thì đó là mạch trời phú cho người sẽ thảnh thơi . khỏe mạnh. Nếu tế mà cứng rắn thì cũng không tốt. Người già khí huyết đã suy . Mạch nên nhược . ( trầm tiểu ) nếu quá vượng ( phù đại ) là mạch bệnh. Nhưng nếu mạch phù thịnh mà không nhanh gấp . Mạch to mà mềm . ăn khỏe ấy là mạch trời cho trường thọ ( nội kinh gọi là mạch thuần dương ) nếu mạch thịnh mà nhanh gấp ( táo - tật ) là tượng cô dương rất nguy ( có dương mà không âm).

春 夏 阳 强 浮 洪 吉 沉 小 非 吉

Xuân hạ dương cường phù hồng kiết trầm tiểu phi kiết,

16 - Mùa xuân - hạ khí dương đang thịnh.

Hoạt đại thì tốt. Trầm tiểu không nên.

秋 冬阴 盛 沉 小 昌 滑  大 不 昌

Thu đông âm thịnh trầm tiểu xương hoạt đại bất xương.

Mùa thu - đông âm khí đang sinh . Mạch cốt tiểu trầm Thấy hoạt đại là dở .

- Nuôi người và vạn vật là nhờ khí hậu thuận hòa . Hại người và vạn vật cũng do thời tiết. Khí hậu trái thường . Con người là tiểu vũ trụ mạch trong con người phải đi thuận với thời tiết . Mùa xuân - hạ khí hậu nóng ẩm . Nên mạch phải hoạt đại thì tốt. Mùa thu - Mùa đông khí hậu mát lạnh nên mạch phải trầm tiểu mới thuận . Mạch tượng còn theo hoàn cảnh địa lý. Người phương bắc hàn khí lạnh lẽo. Nên da lông chặt chẽ. Mạch đi trầm thực. Người phương nam . gần xích đạo . Nóng ấm nên da lông thưa thớt. Mạch thường phù đại . Vi sác. ít sức

脉与 时 顺 者 生 脉 与 时 逆 者 死

Mạch dữ thời thuận giả sinh. mạch dữ thời nghịch giả tử.

17 - Mạch cùng thời tiết thuận thì sống.

Mạch nghịch với thời tiết thì chết

- Người xưa nói " thuận thiên giả tồn . Nghịch thiên giả vong " nghĩa

là thuận theo thời tiết thì sống . Nghịch với thời tiết thì chết .

- Nội kinh linh khu viết : con người sống là nhận lấy khí của trời đất

và phải luôn luôn sống hòa hợp cùng với trời đất. Mạch thuận với

thời tiết thì khỏe mạnh . Mạch nghịch với thời tiết thì chết ..

三关 虽 绝 不 见 脉 郁 痰 暴 病易 救 生

Tam quan tuy tuyệt bất kiến mạch, uất đàm bạo bệnh dị cứu sinh,

18 - Mạch ba bộ dẫu rằng ngưng tuyệt . Nếu do đàm uất có thể hồi sinh .

六 脉 具 调 形 肉 脱 死 无 愁 绝 必 不 生

Lục mạch câu điều hình nhục thoát, tử vô sầu tuyệt tất bất sinh.

Mạch sáu bộ tuy còn đều nhưng người vóc ốm thịt khô thì cũng chết .

( người gầy da thịt róc khô . Mạch sáu bộ dẫu có điều hòa cũng khó hòng cứu gỡ ) xin lưu ý kỹ nhé ...

 - ông Từ Xuân Phú nói : " Bệnh đau lâu mà không mạch . Người không tnh là nguyên khí đã hết tất nhiên phải chết. Còn bạo bệnh ( bất thình lình ) mà không có mạch. Do độc bệnh tích tụ . Đàm ẩm không thông. ếu dùng phép hãn . thổ . hạ đúng phép để trục độc ra thì có thể khỏi được .

脉 大  则 邪 盛 病 进 积 聚 宜 虚 损 不 宜

Mạch đại tắc tà thịnh bệnh tấn, tích tụ nghi hư tổn bất nghi,

19 - Mạch đại là tà khí đang găng thịnh . Bệnh thường

nặng . Với chứng tích tụ thì nên. Là chứng hư lao thì

chẳng nên .

脉 小 则 气 弱 阳 衰虚 损 利 积 聚 不 利

Mạch tiểu tắc khí nhược dương suy, hư tổn lợi tích tụ bất lợi.

Mạch tiểu là chứng dương suy khí nhược

Chứng hư tổn thì lành. Là chứng tích tụ thì chẳng lành

- Mạch đại - Mạch tiểu : là xét thể tích của mạch hay xét sóng mạch

lớn hay nhỏ để xem tà khí thịnh hay chính khí suy. để xem ngoại

cảm hay nội thương.

a - Mạch đại : ( mạch lớn ) phù mà mạnh mẽ có lực . Các mạch hồng . khẩn . trường . thực . cách đều thuộc mạch đại . mạch đại là tà khí thịnh . bị ngoại cảm

- Tuệ Tĩnh nói " : Tà khí phân biệt bằng mạch đại . Có ngoại tà xâm phạm".

b - Mạch tiểu ( mạch nhỏ ) hay còn gọi là mạch tế . Mạch đi trầm mà nhỏ yếu . Các mạch : Vi. Nhược. Bại đều thuộc loại mạch tiểu . Mạch

tiểu là chính khí suy yếu. Khí huyết hư suy . Bị nội thương . Thất tình

- lý Thời Trân ( 1518 - 1593 ) : Mạch tế ( tiểu ) chủ yếu do khí huyết

hư suy . Các bệnh hư tổn lao thương . Do thất tình . Ngoài ra dương

khí hư nhược. Thủy thấp xâm nhập gây bệnh ở lưng và thận hoặc

tinh khí bị tổn thương ở trong. Bên ngoài dương không vững gây ra

chứng tự hãn cũng có thể xuất hiện mạch tiểu

脉 病 相 顺 相生则 吉

Mạch bệnh tương thuận tương sinh tắc kiết,

20 - Mạch bệnh tương sinh. Tương thuận thì sống

脉 病 相 反 相 克 则 凶

Mạch  bệnh tương phản tương khắc tắc hung.

Mạch bệnh tương phản. Tương khắc mạng chẳng còn

- Cảnh nhạc nói : " phàm bên trong sinh ra chứng bất túc . Kỵ thấy mạch dương như : phù . hồng . khẩn . đại ( có lực ). Cảm nhiễm ngoại tà bệnh thuộc hữu dư thì kỵ mạch âm như : trầm, tế. vi. nhược (tiểu ). Mạch bệnh tương phản thì khó trị " .

- Bệnh mới mắc mà mạch đi phù . hồng. sác, thực là thuận, bệnh đã lâu mà mạch đi hoãn. vi. nhược . là thuận. Mạch quí ở chỗ hợp nhau . Nếu mạch hữu dư mà chứng bất túc hay mạch bất túc mà chứng hữu dư đều là khó trị. Bệnh dù nhẹ cũng kéo dài.

浮 数甚 外 有 内 无 阳 独 阴 亡恶 候

Phù sác thậm ngoại hữu nội vô dương độc âm vong ác hậu,

21 - Ngoài phù sác mà trong không có là âm thoát dương cô.

Phải dè chừng . Mạch đi trầm trì quá . Xích còn thốn mất . Chứng độc âm. Dương đã mất rồi .

- Nội kinh : " càng phù sác lắm thì càng hư lắm " ý nói mạch phù sác

vô lực là hư nhiệt Khí huyết hư.

- Hoàng Danh Sướng ( 1753 - 1841 ) " mạch hồng đại quá là trong dương không có âm "

- Mạch huyền sác. Tế sác là chân âm. Chân dương không đủ : Nên dùng lục vị địa hoàng thang.

- Mạch hồng sác là thận âm khuy tổn. Khiến thận dương không có chỗ dựa : nên dùng bát vị địa hoàng thang gia sinh mạch ẩm ( mạch môn . ngũ vị tử . ngưu tất . ) để liễm hỏa xuống .

- Sáu bộ hồng đại khác thường là thận âm đại hư . Không tàng nạp được thận dương : Dùng lục vị bội đan bì. Gia ít nhục quế uống nguội . Uống nhiều mới có kết quả. Sáu bộ hồng đại khác thường ( phù sác ) ấn tay xuống vô lực là do dâm dục quá độ . âm tinh suy kiệt . Thất huyết : dùng thập toàn đại bổ uống chung với bát vị hoàn

- nếu mạch phế hồng đại thì bỏ xuyên khung . Hoàng kỳ. Gia vị sinh

mạch ẩm ( mạch môn . ngũ vị tử ) .

- Sáu bộ đều tế sác vô lực là âm dương tiên thiên và hậu thiên đều

hư . "Sáng uống bát vị bội quế . phụ. Chiều uống nhân sâm dưỡng

vinh thang. Bỏ trần bì ( bài nhân sâm dưỡng vinh tức là bài thập

toàn bỏ xuyên khung, ngũ vị. trần bì . viễn chí .. gia khương . táo

khí huyết bổ phương tiên ).

 沉 迟 极 尺 存 寸 绝, 阴 孤 阳 脱  死 形

Trầm trì cực, xích tồn thốn tuyệt, âm cô dương thoát tử hình.

Trầm trì quá âm thoát dương cô . âm

dương đều khuy tồn . Dùng : thập toàn đại bổ bội sâm tốt ".

春 木 肝 强 宜 长 滑 不 宜 短 啬

Xuân mộc can cường nghi trường hoạt bất nghi đoản sắc,

22 - mùa xuân can mộc vượng. Mạch hoạt đại là thuận sắc. Tiều là nghịch. Mùa thu phế kim thịnh. Mạch tiểu mao thì thuận . Còn đại hồng không thuận.

- Mùa xuân thuộc mộc. Mạch hoạt đại cũng thuộc can mộc nên thuận. ạch sắc tiểu thuộc phể kìm. Kim khắc mộc nên nghịch.

秋 金 肺 盛 合 小 毛 不 合  大 洪

Thu kim phế thịnh, hợp tiểu mao bất hợp đại hồng,

- Mùa thu thuộc kim . Mạch tiều mao ( nhỏ - mềm ) . Cũng thuộc phế kim nên thuận. Mạch hồng đại thuộc tâm hỏa. Hỏa khắc kim nên nghịch.

夏 火 应 心 浮 洪 吉 沉 小 非吉

Hạ hỏa ứng tâm, phù hồng kiết trầm tiểu phi kiết,

23 - Mùa hạ tâm hỏa thịnh. Mạch nên phù hồng thì tốt. kỵ trầm tiều. Mùa đông thận thủy sinh. Mạch trầm tiểu thì tốt . kỵ mạch hoãn đại

- Mùa hạ thuộc hỏa . Mạch phù hồng cũng thuộc tâm hỏa nên thuận

mạch trầm tiểu thuộc thận thủy. Thủy khắc hỏa nên nghịch.

冬 水 属 肾 沉 小 昌 缓 大不 昌

Đông thủy thuộc Thận, trầm tiểu xương hoãn đại bất xương,

- Mùa đông thuộc thủy . Mạch trầm tiều cũng thuộc thủy nên thuận.

mạch hoãn đại thuộc tỳ thổ, Thổ khắc thủy nên nghịch.

四 季 宜 缓 大 而 怕 滑 长

Tứ quí nghi hoãn đại nhi phách hoạt trường,

24 - Tứ quí - TỲ thống quản

Mạch thuận hoãn đại mà chẳng thuận hoạt trường.

五 行 喜 生 旺 而 忧 克 害

Ngũ hành hỉ sinh vượng nhi ưu khắc hại.

Ngũ hành chịu khi sinh vượng mà chẳng ưa khắc kỵ.

- Tứ quí là những tháng trưởng hạ : ( 3. 6. 9. 12 ) thuộc thổ . ứng với bộ mạch tỳ, mạch hoãn đại thì thuận ( hoãn đại là mạch tỳ thổ ) kỵ hoạt trường ( can mộc khắc tỳ thổ )

- Mạch huyền . câu. mao, thạch là mạch của bốn mùa xuân, hạ thu, đông : nhưng nếu có kèm hòa hoãn thì gọi là mạch có vị khi nếu không thì gọi là mạch chân tạng là mạch chết . Mạch chân tạng là mạch không có vị khí. Vì vị khí là mạch hòa hoãn Và nguồn cốc khí hậu thiên .

- Nội kinh nói : " con người lấy thủy cốc làm gốc. Mạch không có vị khí là không có thủy cốc là chết "

乍 长乍 短 真 为 邪 庇  脉 形

Sạ trường sạ đoản chân vi tà tý mạch hình.

25 - Thoạt dài thoạt ngắn tựu hình tà quái .

惚 数 惚 迟 总 是 鬼  媚 之 脉

Hốt sác hốt trì tổng thị quỷ mị chi mạch.

Khi sác khi trì thiệt chứng quỉ ma.

- Thoạt dài, thoạt ngắn : là nói đến sóng mạch khi đến, khi đi ( lai khứ ) không đều.

- khi sác khi trì : là nói đến tốc độ mạch lúc nhanh lúc chậm . Những người có các mạch này thuộc nội thương. Tâm bệnh . Tâm chủ huyết mạch . Tàng thần . Người có mạch này do rối loạn tim mạch . tinh thần hoảng loạn . Sợ sệt một vấn đề gì đó . Như nhà cửa ở nơi u tối. Có người thân qua đời Đây là bệnh tinh thần.

PHẢI GIẢI QUYẾT BẰNG TINH THẦN

song song với uống thuốc dưỡng tâm an thần ( theo kinh nghiệm của nhà thuốc minh phú thì đây là chứng khí huyết lưỡng hư . Và khí hư nhiều hơn. Nên dùng các bài thuốc như hắc qui tỳ. Bổ trung ích khí. Định tâm thang Thiên vương bổ tâm đơn...và nếu là nữ nhân thì bài thuốc minh phú dưỡng huyết thang gia toan táo nhân sao đen. sinh cương . Táo sẽ rất hiệu quả ... phải giải quyết bằng tinh thần là như thế nào ....uất ức do giận hờn ,.do ham muốn thái quá .. do tư thù ... thì có thể tùy tình trạng mà tháo gỡ. Nhưng nếu là tự kỷ ám thị như thấy ma ... Thấy bị vong ám v.v. thì có khi thầy thuốc phải trở thành thầy lỗ ban thì mới có cơ hội giải quyết ....Nhưng đây là nói trường hợp cá biệt Như là thân thích . anh em .v.v.. còn ngoài ra không nên chữa. Không can thiệp. vì bệnh này là nghiệp chướng nó sẽ được giải quyết theo ý trời tại sao nói như vậy. Vì khi chữa song bệnh này nó lại sinh ra bệnh khác . Rất rách việc .. kinh nghiệm thực tế ). ...

上 不 至 寸 为 阳 绝 下 不 至尺 为 阴 亡

Thượng bất chí thốn vi dương tuyệt, hạ bất chí xích vi âm vong,

26 - Trên đi chẳng tới bộ thốn là dương tàn khí lụi. Dưới mạch lui chẳng tới bộ xích là âm thể bại vong

- Bộ thốn thuộc dương. Bộ xích thuộc âm. ấn tay vào ba bộ thấy mạch không tới bộ thốn là dương khí tuyệt. Mạch không tới bộ xích là âm khí tuyệt.

- Thương bộ mạch hữu lực. Ha bô mạch không có lực là trên thình

dưới hư phải dùng phép liễm giáng. Mạch thương bộ vô lực, mạch

hạ bộ hữu lực. là dưới thực trên hư . phải dùng phép thăng đề ( nhà thuốc minh phú " đọc kỹ phần này sẽ không lúng túng khí dùng thuốc giáng hạ như thiên ma câu đằng ẩm ...v.v.. hay bổ khí thăng đề như bài bổ trung ích khí ..v.v...)

- Nan kinh : mạch có mạch thái quá . Có mạch bất cập . Có mạch âm

dương thừa vũ . Có mạch phúc ( từ trên đỗ xuống . từ thốn tràn

xuống xích ) là dương lấn âm : mạch dật ( từ dưới xích tràn lên quá

ngư tế ) là âm lấn dương . Là có chứng quan cách . Là thừa âm .

屋 漏 虾 游 死 脉若 过 迟 过 数 之 宗

Ốc lậu, hà du, tử mạch, nhược quá trì quá sác chi tông.

27 - Mạch đi quá trì. Quá sác là tượng hà du . ốc lậu thuộc chứng chết .

雀 啄 涌 泉 恶 厚 本甚滑 甚浮之类 

Tước trác, dũng tuyền, ác hậu, bổn thậm hoạt thậm phù chi loại

Mạch đi quá hoạt . Quá phù là hình tước trác . Dõng tuyền cũng là bệnh ngặt chẳng sai.

bệnh nhân trước khi chết thường có các mạch :

Mạch ốc lậu : mạch rät chậm như nước mái nhà nhỏ giọt xuống

Mạch hà du : lâu lâu mạch mới nhảy một cái như con tôm búng Mạch trước tác : mạch nhảy nhanh 2-3 cái rồi ngừng . Giống như

chim sẻ mổ thóc Cộc cộc . cộc...rồi ngước đầu lên .

- Mạch dũng tuyền : mạch cuồn cuộn tuôn ra mà không trở lại . tán loạn Tựa có, tựa không . Như nước tràn đầy ở khe suối . Như dạng nồi canh trào

无 太  过 无 不  及 不 迟 不数 是 存 胃 气 之名

 Vô thái quá, vô bất cập, bất trì, bất sác, thị tồn  vị khí chi danh,


28 - Mạch đi dù trì sác hay đại tiểu.
Nhưng không thái quá hay bất cập là còn vị khí .

- 没 同 等 没  缓 和 莫 浮 莫 沉 真 得 平 人 之 脉

Một đồng đẳng một hoãn hòa mạc phù mạc trầm, chân đắc bình nhânMạch đi nhanh chậm . Lớn nhỏ gì cũng được. Nhưng nếu không quá nhanh. Quá chậm . Quá lớn hay quá nhỏ là mạch hòa hoãn . là còn vị khí . Còn vị khí thì sống

- Hoàng Danh Sướng : " mạch thực có lực có thần thì trước sao sau vậy . Mạch hư không có vị khí thì lúc nhỏ lúc to không đều nhau ."

须 辨 有 力 无 力,但 看 存 神 失  神

Tu biện hữu lực vô lực, đản khán tồn thần thất thần,

29 - mạch thực thì có lực . vô lực ấy là hư

Lại cần xem còn thần hay mất thần

- Tâm chủ huyết . Tàng thần. Mạch là phủ chứa máu. Dẫn máu . Tâm thần kiện vượng thì mạch tượng có thần, âm thần suy yếu thì mạch tượng không có thần. Mạch đi hòa hoãn là có vị khí .Rất tốt vì tượng của vị khí là chính khí Tượng của bệnh khí là tà khí. Nếu chính khí đến thì tà khí phải lui . Và ngược lại. Nếu muốn xét bệnh tăng hay giảm phải lấy mạch vị khí làm chủ mà phân biệt . Như ban đầu mạch

đi hoãn. Nhưng sau đó mạch đi cấp là bệnh đang tăng . Nếu ban đầu

mạch đi cấp . sau lại đi hoãn là bệnh đang giảm .

- Hoàng danh sướng nói . " không kể chứng âm hay dương . bệnh

lâu hay mới cảm . Không kể phù hay trầm . Trì hay sác. Hễ ấn tay hơi

mạnh mà cảm thấy vô lực là không phải thực chứng, ấn tay xuống

vừa phải. Giữa phù với trầm . cảm thấy mạch nhu hòa vừa phải

không phải mạnh quá . Cũng không yếu quá.P

không dài quá cũng không ngắn quá. Không to quá cũng không nhỏ

quá . Đó là biểu hiện của mạch có vị khí . Có vị khí thì sống. Không

có vị khí thì chết."

- Tuệ tĩnh nói . " Nam bệnh lâu ngày mà mạch khí khẩu xung thịnh

hơn mạch nhân nghinh là có vị khí. Nữ bệnh lâu ngày mà mạch

nhân nghinh xung thịnh hơn mạch khí khẩu là có vị khí " - Nội kinh . " các mạch phù không có căn ( không có vị khí ) đều chết .. Mạch cốt yếu phải có thần Có căn . Có lực. Có thần như cây có rễ " - Mạch quyết nói : " bộ quan mạch tuy mất mà bộ xích mạch vững vàng . Gọi là mạch gốc vẫn còn . Bệnh nặng cũng không lo . -Lý Đông Viên nói . " Mạch quí ở có thần có lực. Tuy mạch đã đến lục sác. Thất cực. Nhị bại. Nhưng nếu có thần có lực thì còn có thể sống được. "

脉 病 相 同 证 虽 危 而 易 治

Mạch bệnh tương đồng chứng tuy nguy nhi dị trị,




30 - Bệnh mạch đồng nhau . Chứng nặng mà dễ chữa
脉 病 相 反 证 虽 易 而 难 医
Mạch bệnh tương phản chứng tuy dị nhi nan y,
Bệnh mạch trái nhau . Bệnh nhẹ cũng khó lành
南 北 不 应 之 年  存 乎 可 察
Nam bắc bất ứng chi niên tồn hồ khả sát
31 - Hãy xem nam bắc. Năm bất ứng xét kỹ cho rành . người béo gầy mạch phù trầm phải phân cho rõ
- Hoàng danh sướng nói. " Mạch trong con người . mạch bất ứng là mạch đi khác thường . Không giống với các bộ mạch khác . Mạch bất ứng là mạch trầm tế . Nó vận chuyển theo vận khí hàng năm . Bộ nào tay nào đáng bất ứng mà bất ứng. Đó là mạch thuận thiên hòa bệnh nhẹ . Trái lại mạch đáng bất ứng ở bộ này lại bất ứng ở bộ khác đáng bất ứng ở tay này lại bất ứng ở tay kia là mạch phản thiên hòa . Nguyên khí suy . Hư . Bệnh nặng
肥 瘦 浮 沉 之脉 参 以 同 看
Khả liệu phì sấu, phù trầm chi mạch tham dĩ đồng khán
" - Lý Đông Viên : " người béo đầy . Da thịt đẫy đà . Thì khí thịnh ở ngoài
mạch nên trầm hồng. Người gầy nhỏ. Khí lẫn vào trong. Da thịt
mỏng . Mạch nên phù sác "
Cách tính ngũ vận, lục khí và mạch bất ứng : Xem " vận khí bí điển " của hải thượng lãn ông.
八  要 明 焉  万 病 障 矣
Bát yếu minh yên vạn bệnh chướng hỉ
32 - Bát cương đã rành thì muôn bệnh đều rõ
- Bệnh tuy nhiều nhưng tóm lại chỉ có : biểu lý – hàn nhiệt - hư thực -
tà chính. Nó ứng với : " phù trầm - trì sác - hoạt sắc đại tiểu " khi
phân rõ các yếu điểm trên thì mọi bệnh đều rõ .
阳 绝 死 於 春 夏, 阴 绝 没 在 秋 冬
Dương tuyệt tử ư xuân hạ, âm tuyệt một tại thu đông
33 - chứng dương tuyệt chết vào mùa xuân . Mùa hạ .
Chứng âm vong chết vào mùa thu . Mùa đông
阳 绝 昼 死 阴 绝 夜 亡
Dương tuyệt trú tử, âm tuyệt dạ vong.
34 - Dương tuyệt chết vào ban ngày . âm vong chết vào ban đêm
- Mạch bộ thốn là dương . Bộ xích là âm . Mạch tay trái là dương. Mạch tay phải là âm . Người chết có khi âm tuyệt trước . Có khi dương tuyệt trước .
- Bộ dương tuyệt sẽ chết vào ban ngày . và chết vào mùa xuân . Mùa hạ
- Bộ âm tuyệt sẽ chết vào ban đêm và vào mùa thu. Mùa đông vì con người luôn phải có chân âm . chân dương tàng phục để sinh hóa . Nay hiện chứng dương tuyệt. tức mạch chân tạng không còn nữa . Thì đến mùa xuân mùa hạ sẽ không còn chân dương để nảy nở. Tất phải chết . chân âm tuyệt thì đến mùa thu . Đông cũng không có chân âm để phát sinh. Nên phải tiêu vong .
- Hoàng Nguyên Cát ( 1702 - 1779 ) : hễ người gầy còm mà tinh thần thanh sảng thì đa số mắc bệnh đột ngột mà chết . Vì âm khí tuyệt . Người hình dáng béo đầy . Thần trí hồ đồ. Thì đa số mắc bệnh hôn mê mà chết. Vì dương khí tuyệt.
脉 虽 息 至 调 和 不 立 根 原 真 乃 折
mạch tuy tức chí điều hòa bất lập căn nguyên chân nãi chiết
35 - Mạch tuy tức chí hòa bình mà cội gốc lung lay thì phải gãy .
Mạch nhảy lao xao gấp rút nhưng căn rễ vẫn còn chẳng đáng lo. -
诊 见 去 来 促 急 坚 强 本 柱 亦无 忧
chẩn kiến khứ lai xúc cấp kiên cường bổn trụ  diệc vô ưu
Mạch kinh nói " bộ quan mạch tuy mất mà bộ xích mạnh vững vàng gọi là mạch gốc vẫn còn . Bệnh dầu nặng cũng không lo ( xem lại 11 .28.29)
- Nội kinh : " hình thịnh, mạch tế hơi ít như thở không đủ thì bệnh nguy và da thịt teo hết . tuy rằng vẫn còn điều hòa . cũng chết.
六  脉 分 明 双 状 两日 还 亡
lục mạch phân minh song trạng lưỡng nhật hoàn vong


36 - âm dương bác biệt . Sáu mạch ly quyết. Hai ngày - mạng vong .
Xích bộ thăng giáng chẳng đều.
Là âm lìa dương thoát cũng thuộc chứng nguy.
尺 部 升 降 不 同 阴 阳 相 脱
xích bộ thăng giáng bất đồng âm dương tương thoát
- Câu :" lục mạch phân minh song trạng ...xích bộ thăng giáng bất đồng " là lấy trong nội kinh tố vấn chương " âm dương tương ứng loại luận " ý nói " mạch tam âm, tam dương bác biệt. âm dương ly quyết thì hai ngày chết.
- Câu này trong : " quế sơn y học yếu chỉ " của đốc học nguyễn gia cát . thế kỷ 18 ghi : ' lục mạch bất cổ . lưỡng nhật mạng vong " nghĩa là " sáu bộ mạch không còn nữa thì hai ngày sẽ chết"
(nhà thuốc minh phú rất tâm đắc với phần 36 này Làm Thầy mà
không biết sống chết thì chưa phải là thầy đúng nghĩa .. lưu ý ..lưu ý )
- Thiên tam bộ cửu hậu . Của nội kinh : " mạch đi không đều lúc đại
lúc tiểu. Lúc nhanh lúc chậm là bệnh nguy .
浮 大 过 数 独 阳 之 班
phù đại quá sác độc dương chi ban
37 - mạch phù đại quá sác . Chứng cô dương rất nguy .
沉 小 过 迟 孤 阴 变
trầm tiểu quá trì cô âm chi biến
mạch trầm tiểu quá trì . chứng độc âm khá sợ .
- Trương Cảnh Nhạc : " mạch sác thông thường thuộc nhiệt. Những trường hợp bệnh do chứng hư tổn chí dương quá hư suy. hí huyết hỗn loạn. hứng hư càng nhiều thì mạch sác càng nhanh. hư thế không thể nói mọi mạch sác đều thuộc nhiệt " như mạch tật một hơi thơi thở mạch nhảy 7 - 8 lần là chứng âm khuy dương thoát.
应 而不 应 是  委  真 原
ứng nhi bất ứng thị ủy chân nguyên
38 - Năm tương ứng mà mạch bất ứng.
Tạng bị suy mà dương khí hư lao.
止 下 缠  绵  逼 寒 气  滞 
chỉ hạ triền miên bức hàn khí trệ
 Mạch chạy lì rì bất minh chí chỉ . Bệnh huyết hàn nên dương khí tụ ngưng .
Ô. Hoạt Bá Nhân : " người xem mạch phải biết 6 chữ : Thượng' trên
'Hạ' dưới ' Lai ' tới 'Khứ ' lui 'Chí' đến 'Chỉ ' ngừng ' Thượng lai chí
thuộc dương . Hạ khứ chỉ thuộc âm .
- Câu 2 ý nói mạch nhảy không rõ ràng. Không có sóng mạch
hông có khoảng ngừng rõ ràng. và bệnh huyết hàn.
要 法 由 来 从 本 主 客 通 知
yếu pháp du lai tùng bổn chủ khách thông tri
39 - Bí quyết dựa nơi lòng lãnh hội .
Là phân định chủ khách đôi đường . óc quán thông. Lưu ý xét soi mấu
chốt . Chính tà mọi chỗ.
妙  然 得 此  基 关 正 邪 判 矣
 diệu nhiên đắc thử cơ  quan chánh tà phán hỉ
- Mạch là cái tượng của khí huyết. Không thể dùng lời lẽ mà diễn giải hết ý được.
Giỏi hay dở là tùy theo sự lĩnh hội . óc quán thông . sự cảm nhận . Phân biệt được hư thực. Tà chính của bệnh.
- Chủ bệnh : còn gọi là gốc bệnh . là nguyên nhân chính gây ra bệnh trong " ỵ hải cầu nguyên " của hải thượng : Các chứng uất làm cho khí huyết không thông ( do ngoại cảm . do nội thương . Thất tình. ăn uồng không kiêng cử. làm việc không điều độ) Nên dùng bát vi tiêu dao là hay hơn cả .

- Chữa hư nhiệt phải bổ thổ để tàng dương ( kiện tỳ vị ).
vì cam ôn trừ đại nhiệt -" ngọt ẩm sẽ trừ được nhiệt lớn " . Nên dùng bổ trung ích khí. Qui tỳ thang. tứ quân . lý trung . kiến trung hay tư âm giáng hỏa như lục vị hoàn.
- Chữa âm hư - Dương hư : Dương hậu thiên hư thì bổ tỳ vị (bổ nguyên khí ) dùng sâm. Truật. Quế. Phụ mới cứu được chứng vong dương. nếu dùng bát vị thì không cứu nổi. âm tiên thiên hư thì bổ thận thủy phải dùng lục vị hợp sinh mạch ẩm mới cứu chứng vong âm . nếu dùng tứ vật không thể cứu được. Bệnh nặng phải tìm thủy hòa mà trị . Chữa chứng hòa . Chứng đàm phải giáng khí. Chữa chứng thấp phải lợi tiểu tiện . Chữa chứng tích phải dùng ôn bồ
- khách bệnh : là bệnh đến sau trong quá trình bệnh biến . không phải là gốc bệnh .
- Chính khí : là sức đề kháng của cơ thể. Chính khí suy thì sinh bệnh
- Nội kinh nói : Tà khí thắng chính khí là chứng thực. Chính khí bị tà khí chiếm đoạt là chứng hư. Một bên phải đuổi tà mới bổ chính . Một bên phải bổ chính cho mạnh để tà phải lui "
六 部  按 至 数 止 凝 乃 是 真 寒
lục bộ án chí sác chỉ ngưng nãi thị chân hàn
40 - sáu bộ đi chí sác, có một ngưng, vẫn thiệt chân hàn .
三 关 若 诊 虽 迟 一 作 动 中 真 逼 热
Tam quan nhược chẩn tuy trì nhất tác động trung chân bức nhiệt
Ba quan mạch tuy thấy rất trì. có nhịp động, biết nhiệt tà rực rỡ.
- Mạch đi nhanh, nhưng đè xuống thì có ngưng một cái là thuộc hàn
Vì cực nhiệt phản hàn. Mạch đi tuy rất chậm, nhưng khi nhấn tay
xuống thấy mạch nhảy mạnh, là thực nhiệt . Vì nhiệt thâm quyết diệc
thâm.
- Trầm sác có lực là lý nhiệt . Tế sác vô lực là đại hàn . Cho dùng phụ
tử lý trung thang hay lục quân thang gia càn cương
圣 贤 八 要  总 在 一 端
thánh hiền bát yếu tổng tại nhất đoan
41 - Danh tuy gọi tám nguồn .
Thực cũng qui về một ngả Lẽ thực hư thông hiểu đã tinh vi .
Cơ sinh tử quyết đoán không nghi sợ.
- Tuy gọi 8 yếu lĩnh. Nhưng rút lại chỉ còn hai chữ thực - hư là cốt yếu .
虚 实 通  之 死 生 观  矣
hư thực thông chi tử sinh chi quán hỉ.
Không nắm được vấn đề này thì việc bắt mạch chỉ là
" để tay nói dựa . đón chừng " .
HƯ - THỰC là mấu chốt của việc sống chết. tử sinh.
- Đây là bộ mạch cao cấp nhưng lại rất giản dị . sâu sắc Dễ áp dụng .
Trình độ nào cũng có thể áp dụng được. nếu chịu khó nghiên cứu học tập .
Mấu chốt vẫn là nắm cho được HƯ - THỰC .
Cũng là mấu chốt của nghề y .
Có thể nói lư san mạch là bộ mạch của Tiên Thánh để lại cho chúng ta . ai có cơ duyên thì lĩnh hội được.
Nhà thuốc Đông y Minh Phú biên tập lại dựa theo ý của các bậc tiền bối cho dễ hiểu. Nhưng cảm thấy còn nhiều thiếu sót . Mong rằng các vị đồng đạo và những người thừa kế hãy phát huy thêm để làm rõ thêm sự huyền diệu của bộ mạch quí này
Duyên Hải mùa xuân năm Quí tỵ
Ngày 15 Tháng 03 Năm 2016
Lương y Hà Nhật Khánh

thời gian

Hôm nay:

Translate

Wikipedia tiếng việt

Kết quả tìm kiếm

Google seach

CẢM ƠN

GIẢI TRÍ

YAHOO HỎI ĐÁP

YAHOO HỎI ĐÁP
Trao đổi mọi vấn đề trong cuộc sống hàng ngày

ẢNH VUI

Google Map Chỉ Đường Đến Nhà Thuốc

PHÒNG CHẨN TRỊ YHCT MINH PHÚ - Nghiên cứu .Trao đổi/Học tập Kinh nghiệm về YHCT . Tất cả nội dung trong trang chỉ mang tính chất tham khảo . Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh /